Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 về duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và thí điểm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 138/KH-UBND
Ngày ban hành 04/04/2022
Ngày có hiệu lực 04/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 04 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

DUY TRÌ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI VÀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 -2025

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015-2021

1. Kết quả đạt được

1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp học:

- Mạng lưới trường, lớp được quy hoạch, sắp xếp lại, quy mô phát triển giáo dục mầm non tiếp tục phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trên địa bàn.

- Đến thời điểm báo cáo, cấp học mầm non có 200 trường (trong đó, 15 trường tư thục, 03 trường liên cấp Mầm non - Tiểu học và Trung học cơ sở), so với năm 2015, tăng 05 trường mầm non, giảm 06 trường liên cấp; tổng số điểm trường lẻ 824 điểm.

- Tổng số nhóm, lớp: 2.332; nhóm trẻ 421 (nhóm trẻ ghép 120); lớp mẫu giáo 1.917 (lớp mẫu giáo ghép 1.158); riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi: 969; lớp mẫu giáo 4 tuổi: 938 (lớp ghép 654), lớp mẫu giáo 4 tuổi loại hình tư thục 43 lớp.

- Tổng số trẻ em: 59.717 (trẻ nhà trẻ 10.601, đạt 27,6%, so với năm 2015 tăng 12,3%; trẻ mẫu giáo 49.116 đạt 96,6%, so với năm 2015 tăng 1,3 %); mẫu giáo 5 tuổi 17.183 trẻ, duy trì tỉ lệ 99,8%; mẫu giáo 4 tuổi 16.305 trẻ, đạt 97,0%, so với năm 2015 tăng 3,0%; riêng 4 tuổi loại hình tư thục 978 trẻ; mẫu giáo 3 tuổi 15.485 trẻ, đạt 92,3 %, tăng 2,0%.

- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có 135 trường, đạt 68,5%, so với năm 2015 tăng 66 trường, 34,7%.

1.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:

Chỉ đạo, thực hiện xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm, ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến như: Montessori, STEAM, STEM, Reggio Emilia; thực hiện tốt các mô hình trường học gắn với thực tiễn, như: “trồng một cây, nuôi một con”, “trường học du lịch”, “trường học bản sắc văn hóa dân tộc”… đã thúc đẩy, cải tạo, nâng cấp cảnh quan trường học, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả:

- Trẻ em được tổ chức ăn bán trú và học 2 buổi/ngày đạt 100%.

- Số trẻ suy dinh dưỡng các thể thấp còi, nhẹ cân giảm dần qua các năm từ 0,5% - 1%. Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 5 tuổi trong nhà trường 13,8%, thể thấp còi 17,6%.

- Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt tâm thế vào học lớp 1, trẻ em 4 tuổi được chuẩn bị các kỹ năng giúp trẻ tự tin, hứng thú, tìm hiểu, khám phá và từng bước thích nghi với môi trường học tập ở tiểu học.

- Tỷ lệ chuyên cần tăng dần qua các năm. Năm học 2020-2021, trẻ 5 tuổi đạt 95,2%; trẻ 4 tuổi đạt 94,1%.

- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN 5 - 6 tuổi đạt 100%.

Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ loại hình tư thục từng bước được quan tâm, tuy nhiên, nhóm, lớp độc lập tư thục điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đáp ứng yêu cầu.

1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng theo Nghị định 161 của Chính phủ :

Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên luôn tâm huyết, trách nhiệm, trong nhiều năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cho đội ngũ, tập trung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới.

- Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên: 5.270 người (CBQL: 482; giáo viên: 4.268; nhân viên: 520). Chia theo trình độ đào tạo, cụ thể:

+ CBQL trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 100%, trong đó trên chuẩn 79,6%.

+ Giáo viên trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên: 3.264 người, đạt 76,5%. So sánh với năm 2015, số lượng đạt chuẩn giảm 524 người, chiếm 26,3% do quy định trình độ đào tạo đạt chuẩn theo Luật Giáo dục 2019 thay đổi (trong đó, trên chuẩn 1320 người, đạt 30,9%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn 1.004, chiếm 23,5%.

+ Riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi là 1.615 người; trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 96,8% (trong đó, trên chuẩn đạt 42,5%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn chiếm 3,2%; 95,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.

- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi là 1.938 người; trình độ đạt chuẩn trở lên 100% (trong đó, trên chuẩn 45,6%); 99,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.

- Định mức bình quân toàn tỉnh đạt 1,86 giáo viên/nhóm, lớp, so với năm 2015 tăng 0,04 giáo viên/nhóm, lớp (riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi đạt 1,72 giáo viên/lớp); số giáo viên còn thiếu so với quy định: 1.368 người. Riêng giáo viên lớp 4 tuổi thiếu 446 người.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng và các quyền lợi khác cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định.

1.4. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi :

[...]