Kế hoạch 1369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 1369/KH-UBND
Ngày ban hành 21/09/2021
Ngày có hiệu lực 21/09/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1369/KH-UBND

Gia Lai, ngày 21 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM

1. Thực trạng trẻ em:

Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 15.536,92km2; có 17 đơn vị hành chính, gồm 14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; có 220 xã, phường, thị trấn với tổng dân số là 1.541.829 người. Tổng số trẻ em dưới 16 tuổi là 449.668 trẻ chiếm tỷ lệ 29,1% dân số, trong đó: trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số là 213.967 trẻ chiếm tỷ lệ 48% tổng số trẻ em. Trẻ em dưới 6 tuổi là 181.536 trẻ chiếm tỷ lệ 11,7% dân số.

Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 5.543 trẻ, chiếm tỷ lệ 1,2% tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ: 731 trẻ; trẻ em bị bỏ rơi: 81 trẻ; trẻ em không nơi nương tựa: 150 trẻ; trẻ em khuyết tật: 4.130 trẻ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS: 26 trẻ; trẻ em vi phạm pháp luật: 113 trẻ; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 266 trẻ; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực: 01 trẻ; trẻ em bị xâm hại tình dục: 27 trẻ; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều dài ngày thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo: 18 trẻ.

Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả quan trọng như: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tăng cường; việc huy động, sử dụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ em ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được cải thiện đáng kể; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí, phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm, nhiều mô hình tốt, cách làm hay về bảo vệ trẻ em đang được triển khai hiệu quả, thiết thực. Các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh đã tích cực chỉ đạo và thực hiện các giải pháp để nhằm hạn chế trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

2. Thực trạng trẻ em có nguy cơ lao động trái quy định của pháp luật

Tổng số trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 81.625 trẻ chiếm tỷ lệ 18,1 % tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ em sống trong gia đình nghèo, cận nghèo: 74.625 trẻ (trong đó: trẻ em sống trong gia đình nghèo: 36.241 trẻ); trẻ em bỏ học (chưa học xong chương trình THCS): 1.367 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có vấn đề xã hội: 1.398 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 338 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật: 195 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ đi làm ăn xa: 766 trẻ; trẻ em mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ: 2.936 trẻ.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030:

Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng và gia đình để hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, cụ thể:

- Tổ chức các chiến dịch truyền thông bằng nhiều hình thức phong phú từ tỉnh đến cơ sở nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và hành động của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. Thực hiện chiến dịch truyền thông ít nhất 1 lần/năm.

[...]