ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1369/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 21 tháng 9
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình) với những
nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM
1. Thực trạng
trẻ em:
Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc
Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 15.536,92km2; có 17 đơn vị hành
chính, gồm 14 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố; có 220 xã, phường, thị trấn với
tổng dân số là 1.541.829 người. Tổng số trẻ em dưới 16 tuổi là 449.668 trẻ chiếm
tỷ lệ 29,1% dân số, trong đó: trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số là 213.967
trẻ chiếm tỷ lệ 48% tổng số trẻ em. Trẻ em dưới 6 tuổi là 181.536 trẻ chiếm tỷ
lệ 11,7% dân số.
Tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
là 5.543 trẻ, chiếm tỷ lệ 1,2% tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ em mồ côi cả cha và
mẹ: 731 trẻ; trẻ em bị bỏ rơi: 81 trẻ; trẻ em không nơi nương tựa: 150 trẻ; trẻ
em khuyết tật: 4.130 trẻ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS: 26 trẻ; trẻ em vi phạm pháp luật:
113 trẻ; trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở: 266 trẻ; trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo
lực: 01 trẻ; trẻ em bị xâm hại tình dục: 27 trẻ; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc
bệnh phải điều dài ngày thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo: 18 trẻ.
Trong những năm qua, được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp
của các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em trên địa bàn tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực và đạt được một số kết
quả quan trọng như: Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được
tăng cường; việc huy động, sử dụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ
em ngày càng có hiệu quả; công tác giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em được
cải thiện đáng kể; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành mạnh
cho trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi, giải trí,
phúc lợi xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm, nhiều mô
hình tốt, cách làm hay về bảo vệ trẻ em đang được triển khai hiệu quả, thiết thực.
Các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh đã tích cực chỉ đạo và thực hiện các giải
pháp để nhằm hạn chế trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
2. Thực trạng
trẻ em có nguy cơ lao động trái quy định của pháp luật
Tổng số trẻ em có nguy cơ rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt là 81.625 trẻ chiếm tỷ lệ 18,1 % tổng số trẻ em, bao gồm: Trẻ
em sống trong gia đình nghèo, cận nghèo: 74.625 trẻ (trong đó: trẻ em sống
trong gia đình nghèo: 36.241 trẻ); trẻ em bỏ học (chưa học xong chương
trình THCS): 1.367 trẻ; trẻ em sống trong gia đình có vấn đề xã hội: 1.398
trẻ; trẻ em sống trong gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 338 trẻ; trẻ em sống
trong gia đình có người vi phạm pháp luật: 195 trẻ; trẻ em sống trong gia đình
có cả cha và mẹ đi làm ăn xa: 766 trẻ; trẻ em mồ côi cha hoặc mồ côi mẹ: 2.936
trẻ.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là
lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ
em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được
hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng
ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin,
kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các
làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến
thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác
xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến
năm 2030:
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động
trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo
dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm
thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái quy định của pháp luật đến các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng
lao động, cộng đồng và gia đình để hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định
của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em, cụ thể:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
bằng nhiều hình thức phong phú từ tỉnh đến cơ sở nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận
thức và hành động của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật. Thực hiện chiến dịch truyền thông ít nhất 1 lần/năm.
- Xây dựng, nhân bản tài liệu, sản phẩm
truyền thông về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của
pháp luật: thông qua các kênh thông tin đại chúng, in tờ rơi, sách mỏng, pa
nô...;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư
vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học; tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên và trẻ em về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật, góp phần thực hiện các chính sách, quy định của nhà nước về thực hiện
phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn
2021 - 2025 bằng nhiều hình thức nhất là qua mạng xã hội và các kênh thông tin
đại chúng.
2. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác trẻ em các cấp và cộng
tác viên:
- Tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ
năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em
có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ
làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cộng tác viên;
- Ưu tiên nâng cao năng lực thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, đặc biệt là
cho đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu
tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện thí điểm
mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em:
- Tập huấn, giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái với quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các
chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;
- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp
luật để ổn định kinh tế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật;
- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trẻ em học nghề và
tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng
thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm
tra, giám sát về tình hình lao động trẻ em:
- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống
quản lý, theo dõi, cập nhật về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
- Tổ chức khảo sát, theo dõi, thống
kê số lượng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
với quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật tình hình lao động trẻ em, trẻ
em lao động trái với quy định của pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, chính sách về lao động trẻ em tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; xử
lý nghiêm những hành vi sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy và chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và
công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Thực hiện có hiệu quả chính sách,
pháp luật về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định trách nhiệm cụ
thể của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ đối với
lao động trẻ em.
3. Lồng ghép việc thực hiện nội dung
của kế hoạch trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện
và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ
em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Xây dựng và triển khai quy
trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ
lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận
chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ
thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
5. Tăng cường hoạt động truyền thông,
giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của
các tầng lớp nhân dân, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện kế
hoạch.
6. Thực hiện tốt việc thông tin, báo
cáo, theo dõi về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân
sách hiện hành; lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế
và huy động từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với
công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản
các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em để tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi đến người dân.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm
công tác trẻ em các cấp về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp,
hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và địa phương thực hiện các mô hình thí điểm về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động. Giám sát việc phát hiện, can thiệp trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật; xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm
quyền.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Chỉ đạo lồng ghép công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật vào các hoạt động ngoại khóa hàng năm của
các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong trường
học.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh
vực được giao.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông
tin, tuyên truyền đến người dân Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh
và dự toán do các đơn vị liên quan xây dựng đúng quy định, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo
phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
6. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ
em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ,
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
7. Sở Công thương
Triển khai phổ biến nội dung kế hoạch,
các quy định, chính sách của nhà nước về lao động trẻ em đến các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động lĩnh vực Công Thương nhằm đảm
bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
8. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương triển khai tuyên truyền, kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, tham gia phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền,
giáo dục pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định về lao động trẻ em đến
công nhân, người lao động, người sử dụng lao động.
11. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân
tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện tại
địa phương.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với
công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; tiến hành rà soát,
thống kê tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật tại địa phương để kịp thời can thiệp, hỗ trợ.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện công
tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tập trung giải quyết các nguy cơ
lao động trẻ em nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
- Triển khai các mô hình thí điểm phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham
gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Chủ động huy động, bố trí ngân
sách, nguồn nhân lực của địa phương để thực hiện đảm bảo các mục tiêu của kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở,
ban, ngành, hội đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 20/11 hàng năm
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
- Cục Trẻ em-Bộ
LĐ-TB&XH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|