ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
07 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1782/QĐ-UBND ngày 01/11/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án thực
hiện Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày
23/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày
10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo tại Tờ trình số: 105/TTr-VPĐP ngày 28/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2019.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 348/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển
khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững; khai thác
tốt tiềm năng lợi thế của địa phương, phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh
tế - xã hội; từng bước nâng cao đời sống cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, xây dựng nông thôn mới, thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chương
trình. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của Chương trình giảm nghèo nhằm nâng
cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về mục đích, ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành nâng cao vai trò trách nhiệm
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm, đề ra các giải pháp đồng
bộ, toàn diện đảm bảo tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải thiết thực
hiệu quả, thường xuyên kiểm tra, giám sát phát huy những điểm mạnh, khắc phục
những tồn tại, hạn chế, ngăn chặn kịp thời những quan điểm sai lệch trong việc
thực hiện Chương trình.
II. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,5%, trong
đó huyện nghèo, xã nghèo giảm 04%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 42%;
- Số lao động được giải quyết việc
làm mới: 5.000 người;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế: 96%;
- Tỷ lệ hộ được dùng điện: 97,5%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng
nước hợp vệ sinh: 98%.
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Các chính sách giảm nghèo
chung
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy
nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
các mô hình sinh kế, dự án sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với Chương
trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”, thúc đẩy hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo tham gia phát triển kinh tế theo hình thức kinh tế tập thể (tổ
nhóm, hợp tác xã) gắn kết cộng đồng, phát huy nội lực trong việc thực hiện mục
tiêu giảm nghèo.
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu
được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất
khẩu lao động góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt công tác đào nghề
cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp,
đào tạo nghề cho các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã phát triển sản phẩm liên kết
theo chuỗi giá trị. Nâng cao chất lượng dạy nghề, đảm bảo các đối tượng tham
gia học nghề có điều kiện tiếp cận với việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp
với thực tế.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc
làm thông qua các kênh vay vốn giải quyết việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm
trong nước và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (xuất khẩu lao động), các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung làm tốt công tác giải quyết
việc làm và xuất khẩu lao động tại địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo, đảm bảo
người dân, đặc biệt là người nghèo được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giải
quyết việc theo quy định.
- Thường xuyên hỗ trợ khoa học, kỹ
thuật đối với các mô hình sinh kế, dự án sản xuất, tạo điều
kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các
chính sách, nguồn lực, thị trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ
thuật, thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa....
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo
Thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo đảm bảo các đối tượng thuộc
diện được hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ theo quy định. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trong
giáo dục và đào tạo.
Phấn đấu tăng
thêm 08 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đạt
90 trường.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y tế cho
hộ nghèo
Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được hưởng
chính sách được cấp đầy đủ thẻ BHYT; thực hiện tốt công tác khám
chữa bệnh cho người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được tiếp cận
với dịch vụ y tế. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các chế
độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe nhân dân.
Tập trung đầu tư cơ sở vật chất
trang thiết bị cho các xã nghèo, đảm bảo cơ sở y tế thuộc xã nghèo đạt bộ tiêu
chí quốc gia về y tế. Phấn đấu năm 2019 tăng thêm 04 xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế, nâng tổng số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế lên 108 xã.
1.4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở,
điện, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tiếp tục thực hiện tốt công tác hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
số: 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Các cấp, các ngành chủ động
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc thực hiện tốt chương trình vận động hỗ trợ xây dựng
nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo.
Khuyến khích hỗ trợ người dân làm nhà tiêu, nhà tắm, chuồng trại hợp vệ
sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn; hỗ trợ đầu tư, sửa sữa các
công trình nước hợp vệ sinh, điện sinh hoạt vùng nông thôn đáp ứng tiêu chí
nông thôn mới.
1.5. Chính sách hỗ trợ người
nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hoá thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp
vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền cơ sở. Sản xuất,
biên tập, xây dựng chuyên mục các phóng sự về giảm nghèo, nêu gương điển hình
thoát nghèo, lưu giữ, quảng bá phục vụ người đọc, người xem các ấn phẩm truyền
thông. Tổ chức các buổi chiếu phim lưu động phục vụ đồng bào vùng cao; củng cố
hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở đảm bảo đưa thông tin và chính sách giảm
nghèo của Đảng, Nhà nước đến được với người dân, đặc biệt là người dân sinh sống
ở vùng sâu, vùng xa để tuyên truyền biểu dương những
thành quả của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội tại các địa phương. Tuyên truyền cung cấp các kiến thức
thông tin về khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các dự án của Chương trình
2.1. Dự án 1: Chương trình 30a
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổ chức
phân bổ nguồn vốn đối với các danh mục công trình đủ điều kiện đầu tư theo quy
định; tiếp tục khẩn trương hoàn thành các thủ tục phê duyệt chủ đầu tư đối với
các danh mục công trình mới để làm cơ sở phân bổ nguồn vốn tổ chức thực hiện. Đảm
bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, đúng quy định, các công trình đầu tư tập
trung hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, hiệu quả sau đầu tư phục vụ
nhu cầu thiết yếu của người dân, gắn với các vùng sản xuất, góp phần giảm nghèo
bền vững.
Khẩn trương hoàn thành phê duyệt Đề
án giảm nghèo bền vững huyện Ngân Sơn, giai đoạn 2018 - 2020, để triển khai thực
hiện theo tiến độ của Chương trình.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng
mô hình sinh kế bền vững: Tập trung thực hiện các dự án, mô hình hỗ trợ phát
triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo kế hoạch đã được xây
dựng từ nhu cầu của người dân và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương. Từng bước hình thành các vùng sản xuất gắn với
trồng và chế biến nguyên liệu theo chuỗi giá trị đảm bảo tiêu thụ được nhiều sản
phẩm nông nghiệp cho các hộ tham gia góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo và giải
quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. Gắn việc thực hiện các mô
hình, dự án với nâng cao năng lực cho người dân thông qua tập huấn kỹ thuật, kỹ
năng vận hành các tổ nhóm, kiến thức lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tăng cường
các hoạt động kết nối thị trường.
- Về hỗ trợ người lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài: Tổ chức tuyên truyền, tư vấn giới thiệu đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng và các chính sách hỗ trợ cho người
lao động (chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức và chi
phí để làm thủ tục đi xuất khẩu lao động) nhằm góp phần giảm
nghèo bền vững.
2.2. Dự án 2: Chương trình 135
- Về đầu tư cơ sở hạ tầng: Thực hiện
đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng đã được phê duyệt,
phân bổ vốn, đảm bảo tiến độ, chất lượng đáp ứng nhu cầu của người dân vùng đặc
biệt khó khăn, phù hợp với tiêu chí của Chương trình. Tăng cường công tác kiểm
tra giám sát để kịp thời xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
- Về phát triển sản xuất và nhân rộng
mô hình sinh kế bền vững: Tiếp tục triển khai các mô hình sinh kế, dự án phát
triển sản xuất thuộc các địa bàn đặc biệt khó khăn theo kế hoạch và nhu cầu thực
tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật để các mô hình, dự
án đạt kết quả. Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật, nâng cao năng
lực quản lý mô hình, dự án, các hoạt động kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm;
hỗ trợ người nghèo biết cách làm kinh kế, phát triển sản xuất, phát huy nội lực,
từng bước có việc làm, thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống phấn đấu vươn lên
thoát nghèo bền vững.
- Về đào tạo nâng cao năng lực cán
bộ cơ sở và cộng đồng: Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức các lớp tập huấn
cho cán bộ cơ sở và cộng đồng có kỹ năng, kiến thức trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, tổ chức thực hiện các chính sách, dự án về giảm nghèo, góp phần nâng cao trình độ dân
trí, cải thiện sinh kế, ổn định thu nhập cho người dân.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất,
nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình
135
Tổ chức xây dựng các dự án, mô
hình phù hợp để thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng thụ hưởng; hỗ trợ
tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản
xuất theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường để đảm bảo tính bền vững
trong quá trình thực hiện.
2.4. Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
- Truyền thông về giảm nghèo: Tổ
chức các lớp truyền thông, xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, các hoạt động đối thoại về chính sách giảm nghèo.
- Giảm nghèo về thông tin: Tổ chức
các lớp tập huấn, nâng cao năng lực, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ truyền thông
cho cán bộ làm công tác truyền thông cơ sở; sản xuất, biên tập, phát sóng các sản
phẩm truyền thông để phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về Chương trình giảm nghèo. Hỗ trợ phát sóng cho các Đài Truyền thanh, Truyền
hình cấp cơ sở; trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ
thông tin cổ động tại các xã thuộc huyện nghèo của Chương trình 30a, xã đặc biệt
khó khăn thuộc Chương trình 135.
2.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực
giám sát đánh giá Chương trình
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; hội nghị, hội thảo, trao
đổi học tập kinh nghiệm về công tác giảm nghèo. Thực hiện kiểm tra, giám sát
công tác triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại cơ sở. Xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông qua kết quả rà
soát đánh giá hiệu quả tác động của các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ
cho giảm nghèo, đồng thời kết quả rà soát là cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện
các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội của địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các chính
sách giảm nghèo
- Chính sách tín dụng ưu đãi:
270.033 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y
tế cho các đối tượng chính sách xã hội: 49.565 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục
khoảng: 49.092 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ pháp lý: 614
triệu đồng;
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:
12.967 triệu đồng.
2. Các dự án Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Dự án 1: Chương trình 30a:
151.720 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 124.865 triệu đồng; Vốn sự nghiệp:
26.855 triệu đồng).
- Dự án 2: Chương trình 135:
128.321 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 96.532 triệu đồng; Vốn sự nghiệp:
31.789 triệu đồng).
- Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, nhân rộng
mô hình giảm nghèo các xã ngoài Chương trình 30a và 135: 714 triệu đồng.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin: 1.799 triệu đồng.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực giám
sát đánh giá chương trình: 917 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác giảm nghèo. Xây dựng hệ thống
các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình; tổ chức
quán triệt đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản liên quan của Trung ương
và của tỉnh về công tác giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
làm thay đổi nhận thức của người dân trong thực hiện giảm nghèo bền vững nhằm
khơi dậy ý chí, chủ động vươn lên của người nghèo; biểu dương, động viên kịp thời
các gương điển hình có hiệu quả về giảm nghèo, phê phán các trường hợp lợi dụng
chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo.
3. Cấp ủy, chính quyền các cấp xác
định cụ thể mục tiêu phấn đấu giảm nghèo, tuyên truyền vận động đăng ký thoát
nghèo, dự kiến các hộ có khả năng thoát nghèo để xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, Ban, Ngành, cán bộ theo dõi,
giúp đỡ; đồng thời tập trung nguồn lực, định hướng các giải pháp hỗ trợ thoát
nghèo.
4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị nhất là người đứng đầu và
cấp phó của người đứng đầu trong việc thực hiện công tác giảm nghèo. Mục tiêu
giảm nghèo là một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các địa
phương.
5. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt
động của Chương trình, đảm bảo các nội dung được triển khai đầy đủ, toàn diện đến
cộng đồng người dân tham gia từ khâu xác định đối tượng thụ hưởng đến khâu lập
kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, đảm bảo tính công khai, minh
bạch và tính trách nhiệm trong quá trình thực hiện, qua đó người dân hiểu
được họ vừa là người triển khai và là người thụ hưởng Chương trình.
6. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học
kỹ thuật công nghệ cho người nghèo, tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo biết
cách áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống sản xuất tạo ra các sản phẩm tăng
thu nhập, cải thiện đời sống.
7. Tập trung huy động các nguồn lực
cho công tác giảm nghèo, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
dành cho công tác giảm nghèo; sử dụng các nguồn lực từ các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội cho mục tiêu giảm nghèo tại các địa phương. Tích cực xã
hội hóa trong công tác giảm nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động
viên sự tham gia các tầng lớp dân cư trong việc thực hiện các chương trình giảm
nghèo, hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
8. Tổ chức thực hiện tốt công tác
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định, đảm bảo phản ánh đúng thực
trạng nghèo của từng địa phương.
9. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình giảm nghèo. Đặc biệt
coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc
giám sát và đánh giá.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1.1. Văn phòng Điều phối
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo (cơ quan Thường trực các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020): Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo theo quy
định; chỉ đạo nội dung nhân rộng mô hình giảm nghèo, truyền thông về giảm nghèo
và nâng cao năng lực giám sát đánh giá. Xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh; triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
1.2. Ban Dân tộc: Chỉ đạo hướng dẫn
thực hiện các chính sách đặc thù Chương trình 135; tổ chức kiểm tra,
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Văn
phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo).
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo; chương trình
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách dạy nghề,
giải quyết việc làm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Chỉ đạo hướng dẫn nội dung hỗ trợ người lao động thuộc huyện nghèo đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm
nghèo.
1.5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo hướng
dẫn và tổ chức thực hiện nội dung giảm nghèo về thông tin; chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc
lĩnh vực của ngành quản lý; lồng ghép các hoạt động của ngành với mục tiêu giảm
nghèo.
1.6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Thẩm định, tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn cơ chế quản lý các dự án đầu tư phát triển của Chương trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ
chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với việc thực
hiện mục tiêu giảm nghèo.
1.7. Sở Tài
chính: Thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của nhà nước.
1.8. Sở Y tế:
Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo; hỗ trợ đầu tư
cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế đảm bảo phục vụ khám bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân. Ưu tiên đầu tư các cơ sở bệnh viện,
trạm y tế đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ các hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh
vực của ngành quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục
tiêu giảm nghèo.
1.9. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học
sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học cho các địa phương
để đạt trường chuẩn theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hỗ trợ các hộ
nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thuộc lĩnh vực của ngành quản
lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.10. Sở Xây
dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo. Thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch
bố trí dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Lồng ghép các hoạt động của
ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
1.11. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch: Thực hiện
chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hoá, nhất là ở các địa
bàn đặc biệt khó khăn.
1.12. Sở
Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các nội dung thông
tin về giảm nghèo, đưa thông tin về vùng sâu, vùng xa; hỗ
trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận với
các dịch vụ thông tin.
1.13. Sở Công
thương: Thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương
mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là
các huyện nghèo, xã nghèo.
1.14. Sở Nội
vụ: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến
nhận công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng
đối với hộ, huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
1.15. Sở Tư
pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tăng cường trợ
giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống.
1.16. Ngân
hàng Chính sách xã hội: Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng ưu
đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn.
1.17. Đài
Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo
Bắc Kạn: Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay,
sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua
đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
1.18. Các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp trong việc tham mưu cơ chế, chính sách, hỗ trợ giảm
nghèo thuộc lĩnh vực quản lý của mình. Lồng ghép các hoạt động của ngành vào thực
hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững, xác định rõ mục tiêu giảm
nghèo (giảm số hộ nghèo có địa chỉ cụ thể, chi tiết hộ nghèo theo tiêu chí thu
nhập và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản), đăng ký phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, gắn các hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất với mục tiêu giảm nghèo; phân công rõ trách nhiệm trong
việc tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
- Chủ động thực hiện các
chính sách hỗ trợ, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền; phối hợp với các
tổ chức đoàn thể thực hiện tốt công tác vận động, kêu gọi các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp hỗ trợ thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chịu trách nhiệm sử dụng các
nguồn vốn đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu theo quy định của nhà nước.
- Giao phòng chuyên môn (phụ trách công tác dân
tộc) nắm rõ danh mục dự án, mô hình sản xuất của từng xã, kịp thời đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn quản lý; cập nhật, đánh giá đúng thực
trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp
phù hợp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và
biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở Nghị
quyết giảm nghèo của huyện, thành phố; đăng ký mục tiêu phấn đấu giảm tỷ
lệ hộ nghèo chi tiết cụ thể số hộ nghèo theo nhóm nguyên nhân nghèo, có địa chỉ
cụ thể, đưa ra giải pháp phù hợp, phân công trách nhiệm cho các cơ quan, ban
ngành và thành viên của xã, phường, thị trấn theo dõi giúp đỡ.
- Tổ chức thực hiện phối hợp và có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng các mô hình sinh kế, dự án giảm nghèo phù
hợp với điều kiện thực tế và mục tiêu của Chương trình; vận động người nghèo, cận
nghèo… tích cực tham gia các tổ nhóm sản xuất, hợp tác xã để gắn kết cộng đồng,
sản xuất liên kết, phát triển kinh tế tập thể.
- Tổ chức thực hiện tốt
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn;
quản lý, cập nhật theo dõi thường xuyên; xây dựng kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm để có giải pháp
thực hiện. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo năm 2019
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị các ngành, các cấp chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả
công tác giảm nghèo đã được phân công./.
(Có biểu mục tiêu phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 kèm theo)
MỤC
TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2019
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 348/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên đơn vị
|
Tổng số hộ
dân đầu năm 2019 (hộ)
|
Số hộ nghèo
đầu năm 2019 (hộ)
|
Tỷ lệ hộ
nghèo đầu năm 2019 (%)
|
Mục tiêu phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2019
|
Giảm số hộ
nghèo (hộ)
|
Giảm tỷ lệ hộ
nghèo (%)
|
Tỷ lệ hộ
nghèo cuối năm 2019 (%)
|
1
|
Thành phố Bắc Kạn
|
11.487
|
257
|
2,24
|
29
|
0,25
|
1,98
|
2
|
Huyện Na Rì
|
10.015
|
2.843
|
28,39
|
325
|
3,25
|
25,14
|
3
|
Huyện Bạch Thông
|
8.518
|
1.684
|
19,77
|
192
|
2,25
|
17,52
|
4
|
Huyện Pác Nặm
|
7.132
|
2.770
|
38,84
|
316
|
4,43
|
34,41
|
5
|
Huyện Chợ Mới
|
10.247
|
1.915
|
18,69
|
219
|
2,14
|
16,55
|
6
|
Huyện Ngân Sơn
|
7.399
|
2.828
|
38,22
|
323
|
4,37
|
33,86
|
7
|
Huyện Chợ Đồn
|
12.988
|
2.141
|
16,48
|
245
|
1,89
|
14,60
|
8
|
Huyện Ba Bể
|
11.891
|
2.997
|
25,20
|
342
|
2,88
|
22,33
|
|
Tổng cộng
|
79.677
|
17.435
|
21,88
|
1.992
|
2,50
|
19,38
|