ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
22 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 163/NQ-CP ngày 16/12/2022 của
Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam;
theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 946/SCT-XNK ngày 04/4/2023 và ý
kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025 với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong
cơ cấu tổng thể nền kinh tế, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh
thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị tăng cao, gắn với dịch vụ logistics với
phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước, gắn với
phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin.
3. Phát triển thị trường dịch vụ logistics trên địa
bàn tỉnh lành mạnh, tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với
tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, đảm bảo mục tiêu phát triển
kinh tế nhanh và bền vững.
4. Phát huy tối đa lợi thế vị trí địa lý chiến lược,
khu vực hợp tác “hành lang - con đường” giữa Việt Nam và Trung Quốc bao gồm 02
hành lang kinh tế: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Nam
Ninh - Bằng Tường - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và vành đai kinh
tế ven biển Vịnh Bắc Bộ tăng cường kết nối để đưa Việt Nam trở thành một đầu mối
logistics quan trọng trong khu vực.
5. Tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics về số lượng, quy mô, trình độ nhân lực, có năng lực cạnh tranh cao ở
thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
6. Nhà nước đảm nhiệm vai trò hỗ trợ, kiến tạo môi
trường thuận lợi cho nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ
logistics.
II. MỤC TIÊU
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp cần triển
khai thực hiện; đồng thời, phân công rõ trách nhiệm, tiến độ thực hiện, đảm bảo
sự phối hợp thống nhất giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên
quan trong việc thực hiện Nghị quyết số 163/NQ-CP ngày 16/12/2022 của Chính phủ
về đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam; Nghị quyết số
30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ về Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW; Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam
đến năm 2025; Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg; Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày
11/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh
thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 2472/VPCP-KTTH ngày
12/4/2023 của Văn phòng Chính phủ về Báo cáo của Bộ Công Thương.
2. Phấn đấu đến năm 2025, hình thành các trung tâm
logistics trên địa bàn tỉnh với tiêu chuẩn cung cấp các dịch vụ 3PL, 4PL, 5PL tại
khu vực: Thành phố Hạ Long, huyện Vân Đồn, thành phố Cẩm Phả, thị xã Quảng Yên,
cửa khẩu quốc tế Móng Cái (thành phố Móng Cái), cửa khẩu Bắc Phong Sinh (huyện
Hải Hà), cửa khẩu Hoành Mô (huyện Bình Liêu).
(Cụ thể tại Phụ lục
I kèm theo Kế hoạch này)
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics. Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics tăng về số lượng, chất lượng, quy mô, trình độ năng lực, có năng lực
cạnh tranh cao ở thị trường trong nước và quốc tế; đồng thời hỗ trợ các doanh
nghiệp dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp. Doanh nghiệp
sản xuất, thương mại quản lý tốt chuỗi cung ứng, tiết kiệm nguyên vật liệu và
chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hóa.
4. Tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng
logistics trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kết nối giữa tỉnh Quảng Ninh
với các nước trong khu vực tam giác phát triển, các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
và các tỉnh khu vực Đồng bằng duyên hải Bắc Bộ.
5. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp dịch vụ
logistics trên địa bàn tỉnh, đông thời hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển dịch
vụ logistics theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp nhằm đảm bảo sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước. Nâng cao số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics trọn gói (3PL, 4PL, 5PL), ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cao hơn.
6. Triển khai các chính sách, pháp luật của nhà nước
về dịch vụ logisitcs trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với trình độ phát triển
của dịch vụ logistics trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước, bao gồm các
chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics, pháp luật điều chỉnh ngành, bộ
máy quản lý nhà nước tương xứng với trình độ phát triển của dịch vụ logistics
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics có
đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
9. Ứng dụng các công nghệ mới trong logistics, đào
tạo nhân lực chuyên nghiệp, trình độ cao về logistics, góp phần thúc đẩy thuận
lợi hóa thương mại, tái cấu trúc hoạt động sản xuất, thương mại của doanh nghiệp.
10. Phát triển dịch vụ logistics phù hợp với quy hoạch
tỉnh, quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng, quy hoạch địa phương đảm bảo
tính đồng bộ của hạ tầng giao thông vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch
vụ logistics và phù hợp với các trung tâm logistics, cảng cạn, kho, bãi trong một
tổng thể thống nhất.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp
luật về dịch vụ logistics
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền về các cam kết quốc
tế của Việt Nam liên quan đến dịch vụ logistics; nâng cao hiểu biết của doanh
nghiệp về các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến dịch vụ logistics để
áp dụng đúng và vận dụng tối ưu hóa ưu đãi từ các cam kết này.
- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các lực
lượng chức năng thực thi nhiệm vụ tại khu vực cảng biển trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ đạo
điều hành theo thẩm quyền các dịch vụ logistics phục vụ tốt hoạt động sản xuất,
lưu thông hàng trong nước và xuất nhập khẩu.
- Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ logistics tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2035, tầm nhìn 2045.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế ưu đãi thu hút đầu
tư vào lĩnh vực dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về phí và lệ
phí, giá dịch vụ theo thẩm quyền để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ logistics phát triển.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác thống kê
báo cáo trên cơ sở Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch
& Đầu tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
2. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng
logistics và thu hút, hỗ trợ đầu tư
- Đẩy mạnh xây dựng các trung tâm logistics trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả, tính kết nối giữa tỉnh Quảng Ninh với các nước
trong khu vực tam giác phát triển, các tỉnh Vùng Đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh
khu vực Đồng bàng duyên hải Bắc Bộ để Quảng Ninh trở thành trung tâm logistics,
trung tâm dịch vụ phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế của cả vùng.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công
Thương thu hút đầu tư và đầu tư mở rộng hạ tầng logistics nhằm kết nối các cảng
của Việt Nam với các nước láng giềng.
- Cụ thể hóa quy hoạch các trung tâm logistic và cơ
sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logistics trên địa bàn. Tập trung đôn đốc tiến độ,
phối hợp giữa các ngành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng dịch vụ logistics. Tiếp tục đẩy mạnh kêu gọi, xúc tiến
đầu tư các dự án hạ tầng dịch vụ logistics theo Quy hoạch.
- Rà soát, cập nhật bố trí quỹ đất phù hợp phục vụ
cho các dự án thuộc lĩnh vực logistics trong quỹ đất thương mại, dịch vụ đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 24/02/2023 v/v phân bổ
chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn
đến 2050.
- Phát triển logistics gắn với phát triển kinh tế
biển, tích hợp hoạt động cảng biển - vận tải biển - dịch vụ hàng hải trong cung
cấp dịch vụ logistics.
- Tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng
logisitcs, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, như: đường bộ, đường biển, đường
hàng không, ... kết nối với Trung Quốc, kết nối với Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Bắc Ninh, các tỉnh Vùng Đồng bằng Sông Hồng...; hạ tầng kho bãi và ứng dụng
công nghệ mới trong phát triển logistics trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung thu hút các nhà đầu tư mới trong nước
và nước ngoài, các thành phần kinh tế, nhất là các nhà đầu tư chiến lược vào dịch
vụ logistics.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư triển
khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng logistics.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải trên địa bàn
tỉnh sau khi tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đã được đưa vào khai thác. Mở
thêm các tuyến bay nội địa, bay quốc tế để khai thác có hiệu quả sân bay Quốc tế
Vân Đồn.
3. Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ
- Giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính,
đặc biệt là các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng, thuế, hải quan...công
khai minh bạch, thuận tiện cho doanh nghiệp. Các sở, ngành, các cấp chính quyền
của tỉnh thường xuyên đối thoại, giữ mối liên hệ với các doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp để nắm tình hình sản xuất, kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Khuyến khích và thúc đẩy phát triển khu vực kinh
tế tư nhân trong kinh doanh dịch vụ logistics: Bao gồm các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, chính sách ưu đãi về phát triển
nguồn nhân lực kinh doanh logistics nội địa; các ưu đãi về nguồn vốn vay phát
triển cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ logistics... Tạo lập
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các khu
vực kinh tế;
- Rà soát, hướng dẫn, chấn chỉnh việc kê khai giá của
các đơn vị vận tải (thuộc đối tượng kê khai giá theo quy định); kiểm soát chặt
chẽ kê khai giá, đảm bảo việc tăng, giảm giá cước vận tải phù hợp với biến động
đầu vào, ổn định thị trường; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm trong lĩnh vực vận tải....
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc triển khai các quy định pháp luật về quản lý và phát triển dịch
vụ logistic;
- Thúc đẩy phát triển kho bãi, dịch vụ bốc xếp: (i)
Vận động, thúc đẩy một số doanh nghiệp vận tải, kinh doanh cảng, bến có năng lực
đầu tư kho, bãi và tổ chức dịch vụ bốc xếp để từng bước hình thành chuỗi
logictics; (ii) Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động bốc xếp hàng hóa trên biển,
trong đó có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tăng năng lực cạnh tranh với
doanh nghiệp tỉnh ngoài.
- Thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp
logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn và trong cả nước,
với các doanh nghiệp tổ chức quốc tế. Tạo điều kiện phát huy vai trò các hiệp hội
ngành nghề liên quan đến dịch vụ logistics (Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ
logistics Việt Nam VLA, Hiệp hội chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội đại lý môi giới
hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA, Hiệp hội vận tải ô
tô...)
- Phát triển phương tiện, mở rộng thị trường vận tải:
(i) Rà soát, phân loại doanh nghiệp vận tải theo năng lực, quy mô, loại hình vận
tải để vận động phát triển phương tiện, mở rộng liên kết theo nhóm, lĩnh vực để
nâng cao khả năng cạnh tranh; (ii) Thiết lập cơ chế liên kết các đơn vị vận tải
theo lĩnh vực, theo nhóm; vận động doanh nghiệp phát triển phương tiện để nâng
cao năng lực cạnh tranh, có đủ khả năng tiếp cận những đơn hàng lớn, nhất là tại
các khu, cụm công nghiệp.
- Khuyến khích, hướng dẫn một số doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp, Khu kinh tế mô hình quản trị chuỗi cung ứng (hình mẫu) ứng dụng
chuyển giao công nghệ,... phát triển dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL, 5PL.
- Nghiên cứu liên kết với các đơn vị hoạt động
chuyên sâu về logistics để thành lập trung tâm tư vấn về đầu tư vào lĩnh vực
logistics trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững và liên kết vùng.
4. Phát triển thị trường dịch vụ
logsitcs
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dịch vụ logistics;
đăng cai, tổ chức các hội thảo, hội chợ, triển lãm về logistics; tham gia các hội
chợ, triển lãm về logistics và tổ chức trao đổi cơ hội đầu tư hợp tác; thu hút
nguồn hàng từ các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,... qua các cửa khẩu
quốc tế Móng Cái, các cửa khẩu Hoành Mô, Bắc Phong Sinh vào Việt Nam và ngược lại;
hỗ trợ nâng cao hiệu quả khai thác, mở rộng nguồn hàng cho Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Móng Cái[1],
Hoành Mô, Bắc Phong Sinh.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh thương mại nội địa về việc
sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài theo hướng chuyên môn hóa, phân công lao động
hợp lý trong chuỗi cung ứng.
- Đẩy mạnh khuyến khích và hỗ trợ thiết thực thông
qua văn bản quy định về quyên và nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp tham gia vào
các hiệp hội, các nhóm doanh nghiệp trong chuỗi dịch vụ logistics để tăng năng
lực cạnh tranh với các doanh nghiệp logistics nước ngoài.
- Thúc đẩy việc hình thành và phát triển thị trường
dịch vụ logistics trọn gói 3PL; thúc đẩy định hướng E-logistics phát triển mạnh
mẽ thông qua các gói; hình thành mạng lưới trung tâm logistics phân phối hàng
hóa.
- Mở rộng hợp tác với các địa phương quốc tế có thế
mạnh về dịch vụ logistics; thông qua các kênh ngoại giao để giới thiệu, giúp kết
nối để các hiệp hội, doanh nghiệp dịch vụ logistics có năng lực trong khu vực
và trên thế giới đến tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư về lĩnh vực logistics tại
Quảng Ninh.
5. Đào tạo, nâng cao nhận thức
và chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng chính sách thu hút các đơn vị liên kết
đào tạo đến từ bên ngoài với mục tiêu phát triển mạng lưới liên kết về đào tạo,
giúp nâng cao năng lực đào tạo về logistics tại địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề về logistics tại các cơ sở
đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức đào tạo; thúc đẩy liên kết giữa các Viện,
trường Đại học, trường Cao đẳng, các doanh nghiệp để hình thành mạng lưới đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp logistic (bao gồm cả đào tạo tại chỗ); Thúc đẩy
liên kết đào tạo hợp tác quốc tế về logistics. Chú trọng nâng cao chất lượng và
số lượng đội ngũ giảng viên đào tạo về logistics góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực logistics các cấp độ.
- Chú trọng đào tạo, tập huấn, phổ biến nhằm nâng
cao nhận thức về logistics cho cán bộ các cấp của địa phương để từ đó nâng cao
năng lực quản lý nhà nước thông qua công tác tham mưu và thực thi chính sách về
logistics.
6. Phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông, thương mại
- Tham mưu triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh đảm
bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch
vụ logistics và phù hợp với các trung tâm logistics, cảng cạn, kho, bãi trong một
tổng thể thống nhất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh của địa phương.
- Hoàn thiện kết nối hệ thống giao thông, cơ sở hạ
tầng cho các cảng biển, sân bay, cảng ICD, đường bộ, đường sông, kho bãi, trang
thiết bị...; hình thành trung tâm logistics có quy mô lớn (tại Móng Cái, Quảng
Yên) để kết nối các loại phương tiện vận tải, các tuyến giao thông vành đai nhằm
phát huy khả năng tương tác cũng như hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng thương
mại: triển khai xây dựng các dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng trên địa
bàn thành phố Móng Cái như: Bến cảng tổng hợp Vạn Ninh - giai đoạn 1, Trung tâm
giao dịch hàng hóa nông, lâm, thủy sản quốc tế tại Km3+4 phường Hải Yên; Dự án
Trạm Kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân II gắn với khu dịch vụ thương mại;...xây
dựng cầu tại cửa khẩu Hoành Mô, cửa khẩu Bắc Phong Sinh. Tiếp tục hội đàm trao
đổi với phía Trung Quốc việc xây dựng cầu sắt thô sơ tại Lối mở Km3+4 Hải Yên /
Cặp chợ biên mậu Đông Hưng và hoàn thiện hồ sơ sửa chữa, cải tạo ngầm tràn Pò
Hèn (Việt Nam) - Thán Sản (Trung Quốc) để sớm đưa vào hoạt động. Liên kết hỗ trợ
Doanh nghiệp để tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng logistics tại các cửa khẩu để
gia tăng năng lực thông quan và cung cấp các dịch vụ logistics tạo thêm giá trị
gia tăng.
7. Thúc đẩy liên kết sản xuất,
thương mại, vận tải
- Thu hút đầu tư vào các Khu / cụm công nghiệp giúp
tăng nguồn hàng cho hoạt động vận tải, hoạt động xuất nhập khẩu: thu hút các
doanh nghiệp đến đầu tư, sản xuất tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để tăng
tỷ lệ lấp đầy diện tích tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông
hàng hóa.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại đối với dịch vụ
logistics thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, tổ chức và khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tham gia các hội thảo, hội chợ, triển
lãm quốc tế về logistics; tập trung đẩy mạnh xúc tiến đầu tư nhằm gia tăng lưu
lượng hàng hóa thông qua địa bàn, qua đó đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics.
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết với các địa phương lân
cận, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và với các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm
tạo thuận lợi cho sự giao lưu vận chuyển, phân phối hàng hóa của tỉnh với các tỉnh,
thành phố khác.
- Thúc đẩy việc kết nối với các địa phương của
Trung Quốc để gia tăng lượng hàng hóa trao đổi, tạo cơ hội để dịch vụ logistics
xuyên biên giới phát triển từ cửa ngõ Quảng Ninh.
- Tổ chức kết nối đơn vị vận tải với đơn vị sản xuất,
thương mại trên địa bàn tỉnh: (i) Các sở, ngành, địa phương liên quan thống kê
các cơ sở sản xuất hàng hóa, đơn vị thương mại, du lịch trên địa bàn (Số lượng,
năng lực, kế hoạch sản xuất, thị trường đầu vào, đầu ra) để xác định nhu cầu vận
tải, hỗ trợ kết nối đơn vị vận tải với cơ sở sản xuất, đơn vị thương mại, du lịch;
(ii) Tổ chức các hội nghị hoặc các buổi làm việc trực tiếp để vận động liên kết
các đơn vị vận tải với nhau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh; kết nối với đơn
vị sản xuất, thương mại tại các khu công nghiệp.
8. Chuyển đổi số trong hoạt động
logistics
- Xây dựng, triển khai nền tảng cửa khẩu số để nâng
cao năng lực phối hợp quản lý của các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu, nâng
cao năng lực thông quan hàng hóa, phương tiện, con người phục vụ cho hoạt động
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
- Tăng cường công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực
dịch vụ logistics hướng tới logistics thông minh, vận hành khai thác cảng, vận
tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng,
giảm chi phí dịch vụ vận tải.
- Liên kết với các đơn vị hoạt động chuyên sâu về
logistics để thành lập trung tâm cung cấp các giải pháp chuyển đổi số theo nhiều
cấp độ và quy mô khác nhau. Nghiên cứu về tính pháp lý của trung tâm để các
doanh nghiệp có nhu cầu được kết nối thuận lợi.
9. Các nhiệm vụ khác
- Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các
công nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động logistics.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh
trật tự trong lĩnh vực logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiên quyết đấu tranh, xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực logistics.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ: Gồm
53 nhiệm vụ theo 9 nhóm lĩnh vực (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được đảm bảo từ các
nguồn: Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách và các nguồn khác theo quy định
hiện hành.
2. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch, các Sở, ngành, địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm
quyền quyết định. Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Công Thương là đơn vị đầu mối
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ (6 tháng, 01 năm)
hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công
Thương) trước ngày 15/6 và 15/12 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, địa
phương, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển cho các đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm cân đối kinh phí thực hiện, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ,... phối hợp tuyên truyền đến các hội viên là
doanh nghiệp, doanh nhân triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
6. Kế hoạch này thay thế các Kế hoạch, văn bản
của UBND tỉnh: Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/7/2017; Kế hoạch số 174/KH-UBND
ngày 20/9/2021; Văn bản số 4429/UBND-TM2; Văn bản số 205/UBND-TM2 ngày
08/02/2023.
Yêu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc khó khăn, vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công
Thương) xem xét, xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- V0, V1-3, TM, TH;
- Lưu: VT, TM2.
P02, CV201
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC I:
MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 HÌNH THÀNH CÁC TRUNG TÂM LOGISTICS
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Địa bàn
|
Tên dự án
|
Phạm vi hoạt động
|
Cấp độ dịch vụ
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Khu vực thành phố
Hạ Long
|
Trung tâm
logistics Hạ Long
|
Khu công nghiệp Cái Lân, cảng Cái Lân, Khu công
nghiệp Việt Hưng
|
3PL, 4PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
Theo Kế hoạch số
14/KH-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh
|
2
|
Khu vực Vân Đồn -
Cẩm Phả
|
Trung tâm logistics
Vân Đồn
|
Chuỗi cảng hàng không (Vân Đồn) - cảng Hòn Nét (Cẩm
Phả)
|
3PL, 4PL, 5PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
3
|
Khu vực thị xã Quảng
Yên
|
Trung tâm
logistics Quảng Yên
|
Kết nối các khu vực: Khu đô thị công nghiệp công
nghệ cao - Khu công nghiệp Sông Khoai - Khu công nghiệp, dịch vụ Đầm Nhà Mạc
|
3PL, 4PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
4
|
Khu vực thành phố
Móng Cái
|
Trung tâm
logistics Móng Cái
|
Kết nối các khu vực: cửa khẩu Bắc Luân I, cửa khẩu
Bắc Luân II, cảng cạn ICD Km3+4, cảng Vạn Gia, cửa khẩu Ka Long, khu công
nghiệp Hải Yên
|
3PL, 4PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
5
|
Khu vực huyện Hải
Hà
|
Trung tâm
logistics Hải Hà
|
Kết nối các khu vực: Cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Khu
công nghiệp Cảng biển Hải Hà
|
3PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
6
|
Khu vực huyện Bình
Liêu
|
Trung tâm
logistics Bình Liêu
|
Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn
|
3PL
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
PHỤ LỤC II:
GIAO NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC SỞ, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về dịch vụ
logistics
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án phát triển dịch vụ logistics của tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2035, tầm nhìn 2045
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan; Đơn vị Tư vấn
|
2023-2024
|
2
|
Hướng dẫn thực hiện công tác thống kê báo cáo
trên cơ sở thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch &
Đầu tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
|
Cục Thống kê
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Quý II/2023
|
3
|
Tham mưu thu hút các hãng tàu biển quốc tế tham
gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng Ninh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải
biển
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu các chính sách thu hút nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có lĩnh vực
logistics
|
Sở Lao động Thương
binh & Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Tham mưu triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh và
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đảm bảo tính đồng
bộ của hạ tầng giao thông vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ
logistics và phù hợp với các trung tâm logistics, cảng cạn, kho, bãi trong một
tổng thể thống nhất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các lực
lượng chức năng thực thi nhiệm vụ tại khu vực cảng biển trên địa bàn tỉnh.
|
Cảng vụ Hàng hải
Quảng Ninh
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Trước ngày
30/9/2023
|
7
|
Xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ đạo
điều hành theo thẩm quyền các dịch vụ logistics phục vụ tốt hoạt động sản xuất,
lưu thông hàng trong nước và xuất nhập khẩu.
|
Sở Công Thương, Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023
|
8
|
Hướng dẫn rà soát, hoàn thiện các quy định về
phí, lệ phí, giá dịch vụ theo thẩm quyền để tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ logistics phát triển.
|
Sở Tài chính
|
Cục Thuế, Cục Hải quan, Cảng vụ Hàng hải; Các Sở,
ban, ngành, UBND các địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
II
|
Hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics và thu
hút, hỗ trợ đầu tư
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công
Thương thu hút đầu tư và đầu tư mở rộng hạ tầng logistics nhằm kết nối các cảng
của Quảng Ninh với các Cảng của Việt Nam và các quốc gia.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cảng vụ Hàng hải và
các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương.
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Thu hút đầu tư Nhà ga hàng hóa, hangar sửa chữa
máy bay, khu chế biến suất ăn, sân đỗ máy bay - Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Vân Đồn
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường, Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, UBND
huyện Vân Đồn; và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
3
|
Mở thêm các tuyến bay nội địa, bay quốc tế để
khai thác có hiệu quả Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn.
|
Cảng hàng không quốc
tế Vân Đồn
|
Sở Giao thông vận tải;
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
2023-2024
|
4
|
Xây dựng Trung tâm giao dịch hàng hóa nông, lâm,
thủy sản Quốc tế tại thành phố Móng Cái
|
UBND thành phố
Móng Cái
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công
Thương, Sở tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế
|
2023-2025
|
5
|
Tham mưu xây dựng Phòng Lab kiểm tra, kiểm nghiệm,
kiểm dịch hàng hóa của Việt Nam để phục vụ xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc
|
UBND thành phố
Móng Cái
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công
Thương, Sở tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế
|
2023-2025
|
6
|
Xây dựng khu logstics tại Khu kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô, huyện Bình Liêu
|
Ban Quản lý Khu kinh
tế
|
Các sở, ngành có liên quan và UBND huyện Bình
Liêu
|
2023-2025
|
7
|
Dự án Trạm Kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân II gắn
với khu dịch vụ thương mại.
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND thành phố
Móng Cái
|
2023-2025
|
8
|
Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư; kêu gọi đầu tư
xây dựng các dự án liên quan đến lĩnh vực hoạt động logstics; Thu hút các
Doanh nghiệp đến đầu tư xây dựng các Trung tâm logistics đã được UBND tỉnh
Quy hoạch.
|
Ban xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và UBND thành phố Móng Cái, Hải
Hà, Bình Liêu...
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
9
|
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí, dành quỹ đất
để thu hút các nhà đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi hàng hóa, kho lạnh, trung
tâm logistics gắn với các khu công nghiệp, khu sản xuất nông nghiệp tập
trung, hệ thống cảng, bảo đảm giao thông thuận tiện.
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế, Sở Tài nguyên và môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Thường xuyên
|
10
|
Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư triển
khai thực hiện các dự án phát triển hạ tầng logistics.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Thường xuyên
|
III
|
Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ
nâng cao năng lực doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Rà soát, cập nhật bố trí quỹ đất phù hợp phục vụ
cho các dự án thuộc lĩnh vực logistics trong quỹ đất thương mại, dịch vụ đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 24/02/2023
|
UBND các địa
phương
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến
lĩnh vực dịch vụ logstics, trọng tâm là các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, công
thương, hải quan, thuế, giao thông vận tải... để có kiến nghị cắt giảm thời
gian, thủ tục nhanh gọn
|
Cục Hải quan, Sở
Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cảng vụ hàng hải, Ban Quản lý Khu kinh tế, Trung
tâm phục vụ hành chính công...; UBND các địa phương
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023 và các năm tiếp
theo
|
3
|
Hỗ trợ, xây dựng, phát triển hệ thống đại lý khai
báo hải quan chuyên nghiệp để thực hiện việc khai báo các thủ tục xuất nhập
khẩu hàng hóa. Chuẩn hóa hồ sơ, triển khai các cam kết tại Hiệp định về Thuận
lợi hóa thương mại của WTO
|
Cục Hải quan
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảng vụ Hàng Hải, Hiệp
Hội doanh nghiệp tỉnh và UBND các địa phương.
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Đẩy mạnh áp dụng Cơ chế một cửa Quốc Gia: Áp dụng
Cơ chế Một cửa Quốc gia cho tất cả các thủ tục liên quan đến hàng hóa xuất nhập
khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
|
Cục Hải quan
|
Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Công an
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
5
|
Đề xuất các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi nhất
hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ logistics thực hiện các thủ tục hành chính tại
cửa khẩu, Cảng biển
|
Cảng vụ Hàng hải
Quảng Ninh, Cảng vụ đường thủy nội địa Quảng Ninh (Sở Giao thông vận tải), Sở
Y tế, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cơ quan kiểm dịch thực
vật, động vật..
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Rà soát hướng dẫn, chấn chỉnh việc kê khai giá của
các đơn vị vận tải (thuộc đối tượng kê khai giá theo quy định); kiểm soát chặt
chẽ kê khai giá, đảm bảo việc tăng, giảm giá cước vận tải phù hợp với biến động
đầu vào, ổn định thị trường; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm trong lĩnh vực vận tải....
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
7
|
Vận động thành lập Hiệp hội logstics tỉnh Quảng
Ninh
|
Sở Công Thương
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ; Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Xong trước
01/4/2024
|
8
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông sản,
thủy sản ứng dụng công nghệ, phương thức chế biến, bảo quản... để đáp ứng đủ
các điều kiện, yêu cầu của nước nhập khẩu.
|
Sở nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học công nghệ, Sở Công Thương, Sở Tài
chính và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh thương mại nội địa về việc sử dụng
dịch vụ logistic thuê ngoài theo hướng chuyên môn hóa, phân công lao động hợp
lý trong chuỗi cung ứng.
|
Sở Công Thương,
Trung tâm truyền hình tỉnh
|
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam,
các Hiệp hội liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
10
|
Khuyến khích, hướng dẫn một số doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp, Khu kinh tế mô hình quản trị chuỗi cung ứng (hình mẫu) ứng dụng
chuyển giao công nghệ,… phát triển dịch vụ logistics trọn gói 3PL, 4PL, 5PL.
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh
|
Sở Công Thương; Các Sở, ban, ngành và địa phương
có liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
IV
|
Phát triển thị trường dịch vụ logistics
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các hoạt động kết nối giao thương, xúc tiến
thương mại nhằm nâng cao lưu lượng hàng hóa trong các nước trong khu vực
|
Sở Công Thương
|
Sở Giao thông Vận tải, Cục Hải quan, Hiệp hội
doanh nghiệp...
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Tổ chức kết nối các đơn vị vận tải với đơn vị
thương mại, sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các cơ sở kinh doanh khác trên địa bàn tỉnh để xác định nhu cầu vận
tải.
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Công Thương và các
đơn vị có liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Tổ chức làm việc với một số tỉnh, thành phố trong
cả nước để thu hút hàng hóa nông sản, thủy sản, hoa quả, xuất khẩu qua các cửa
khẩu biên giới tỉnh Quảng Ninh, tạo nguồn hàng ổn định, khai thác tuyến cao tốc
và cảng biển của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Cục Hải quan; UBND thành phố Móng Cái, huyện Bình Liêu...
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu mở rộng hợp tác với các địa phương quốc tế
có thể mạnh về dịch vụ logistics; thông qua các kênh ngoại giao để giới thiệu,
giúp kết nối để các hiệp hội, doanh nghiệp dịch vụ logistics có năng lực
trong khu vực và trên thế giới đến tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư về lĩnh vực
logistics tại Quảng Ninh
|
Sở Ngoại vụ
|
Sở Công Thương, Cục Hải quan và các đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm
|
V
|
Đào tạo, nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn
nhân lực
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long đối với những người có trình
độ chuyên môn phù hợp để mở ngành đào tạo logistics và quản lý chuỗi cung ứng
theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo.
|
Sở Giáo dục và đào
tạo
|
Sở Nội vụ
|
2023-2025
|
2
|
Đẩy mạnh đào tạo nghề về logistics tại các cơ sở
đào tạo nghề, đa dạng hóa các hình thức đào tạo; thúc đẩy liên kết giữa các
Viện, trường Đại học, trường Cao đẳng, các doanh nghiệp để hình thành mạng lưới
đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp logistic (bao gồm cả đào tạo tại chỗ);
Thúc đẩy liên kết đào tạo hợp tác quốc tế về logistics.
|
Sở Lao động Thương
binh & Xã hội; Trường Đại học Hạ Long; Trường Cao đẳng Việt -Hàn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam (VLI)
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết cho cán bộ quản lý Doanh nghiệp, về các nội dung
liên quan tới phát triển dịch vụ logistics.
|
Sở Công Thương
|
Hiệp hội doanh nghiệp, Liên minh hợp tác xã tỉnh;
Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam (VLI)
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ,
đào tạo cho các cán bộ, công chức (văn bằng hai, thạc sỹ) về chuyên ngành dịch
vụ logistics.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
|
2023- 2025
|
5
|
Xây dựng chính sách thu hút các đơn vị liên kết
đào tạo đến từ bên ngoài với mục tiêu phát triển mạng lưới liên kết về đào tạo,
giúp nâng cao năng lực đào tạo về logistics tại địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam (VLI)
|
Hàng năm
|
VI
|
Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, thương
mại
|
|
|
|
1
|
Hội đàm trao đổi với phía Trung Quốc việc xây dựng
cầu sắt thô sơ tại Lối mở Km3+4 Hải Yên/Cặp chợ biên mậu Đông Hưng và cải tạo
ngầm tràn Pò Hèn (Việt Nam) - Thán Sản (Trung Quốc) để sớm đưa vào hoạt động.
|
UBND thành phố
Móng Cái
|
Sở Ngoại vụ, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh
tế, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
2023-2024
|
2
|
Đẩy nhanh việc xây dựng cầu tại cửa khẩu Hoành
Mô, đồng thời triển khai các thủ tục pháp lý có liên quan đến công tác quản
lý, vận hành hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu để thực hiện đồng bộ
ngay sau khi hoàn thành
|
UBND huyện Bình
Liêu
|
Các sở, ban, ngành có liên quan,
|
2023-2024
|
3
|
Đẩy nhanh việc xây dựng cầu tại cửa khẩu Bắc
Phong Sinh, đồng thời triển khai các thủ tục pháp lý có liên quan đến công
tác quản lý, vận hành hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu để thực hiện đồng
bộ ngay sau khi hoàn thành
|
UBND huyện Hải Hà
|
Các sở, ban, ngành có liên quan,
|
2023-2024
|
4
|
Đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư
phát triển hạ tầng logistic: cải tạo nâng cấp đường tỉnh 342 đoạn thuộc địa
phận huyện Ba Chẽ; Đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng
Vạn Ninh; Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị
xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 (Giai đoạn 1);
cầu Cửa Lục 3; Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (km 6+700) đến
đường tỉnh 338 (giai đoạn 1)…;
|
- Sở Giao thông vận tải
- Ban quản lý Khu kinh tế;
- Chủ đầu tư các Dự án/công trình
|
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các địa
phương: Ba Chẽ, Móng Cái, Hạ Long, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều
|
2023-2025
|
5
|
Xây dựng Bến cảng tổng hợp Vạn Ninh - giai đoạn 1
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND thành phố
Móng Cái
|
2023-2025
|
6
|
Đôn đốc tiến độ, tập trung hỗ trợ nhanh giải
phóng mặt bằng, sớm xây dựng hạ tầng để đi vào hoạt động; Tập trung trọng điểm
tại các dự án: Cảng biển có các dịch vụ kho bãi logistics; Hoàn thiện đồng bộ
hạ tầng các Khu công nghiệp để thu hút đầu tư thứ cấp tại: thị xã Quảng Yên
(các KCN: Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Sông Khoai, Bạch Đằng), Khu kinh tế
Cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế Cửa khẩu Hoành Mô -Đồng Văn, KCN Hải Hà,...
|
Các Sở, ban, ngành
và địa phương có liên quan
|
Các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
VII
|
Thúc đẩy liên kết sản xuất, thương mại, vận tải
|
|
|
|
1
|
Thu hút đầu tư vào các Khu/cụm công nghiệp giúp
tăng nguồn hàng cho hoạt động vận tải, hoạt động xuất nhập khẩu: thu hút các
doanh nghiệp đến đầu tư, sản xuất tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để
tăng tỷ lệ lấp đầy diện tích tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu, lưu
thông hàng hóa.
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế; Sở Công Thương; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; UBND các địa phương
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; UBND các địa
phương liên quan
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
2
|
Tham mưu, đề xuất các giải pháp thu hút các doanh
nghiệp về tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Cục Hải quan
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, Bình
Liêu
|
Hàng năm
|
3
|
Thúc đẩy tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp
logistics, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics trên địa bàn và trong cả nước,
với các doanh nghiệp tổ chức quốc tế. Tạo điều kiện phát huy vai trò các hiệp
hội ngành nghề liên quan đến dịch vụ logistics (Hiệp hội các doanh nghiệp dịch
vị logistic Việt Nam VLA, Hiệp hội chủ tàu Việt Nam VSA, Hiệp hội đại lý môi
giới hàng hải Việt Nam Visaba, Hiệp hội cảng biển Việt Nam VPA...)
|
Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương.
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Triển khai kế hoạch hợp tác, liên kết với các địa
phương lân cận (theo kế hoạch hợp tác mà UBND tỉnh đã ký kết với các tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang) nhằm tạo thuận lợi cho giao lưu vận
chuyển, phân phối hàng hóa của tỉnh với các tỉnh, thành phố khác.
|
Các Sở, ban, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các địa phương
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
VIII
|
Chuyển đổi số trong hoạt động logistics
|
|
|
|
1
|
Triển khai nền tảng cửa khẩu số trên địa bàn tỉnh
|
Cục Hải quan tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương
Móng Cái, Bình Liêu, Hải Hà
|
2023
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025; triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương
|
2023
|
3
|
Phối hợp với doanh nghiệp triển khai/thúc đẩy ứng
dụng công nghệ số để cải thiện chất lượng dịch vụ logistics theo các tiêu chuẩn
quốc tế (như Export/EDO/Logistics: Phân tích dữ liệu để đánh giá khả năng
của chuỗi cung ứng, cảnh báo/dự báo tác động theo điều kiện (như thời tiết xấu
trong quá trình vận tải chuyên chở, sự cố chuyên chở...); đánh giá mức độ
tiêu thụ năng lượng của phương tiện; Tự động hóa quy trình vận tải...);
triển khai nền tảng quản trị và kinh doanh vận tải, nền tảng tối ưu hóa chuỗi
cung ứng...
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các địa
phương; các doanh nghiệp.
|
Năm 2023 và các
năm tiếp theo
|
4
|
Hướng dẫn và triển khai việc thanh toán không
dùng tiền mặt, hoá đơn điện tử cho các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
logistiscs
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
|
Cục Thuế tỉnh và các Sở, ban, ngành và UBND các địa
phương.
|
2023-2024
|
IX
|
Nhiệm vụ khác
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, hỗ trợ phát triển và ứng dụng các công
nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động logistics.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành và
UBND các địa phương.
|
2023-2025
|
2
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh
trật tự trong lĩnh vực logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiên quyết đấu tranh, xử lý đối với
các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực logistics.
|
Công an tỉnh
|
Các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
[1] Quyết
định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 01/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.