Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 131/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Người cao tuổi, năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 131/KH-UBND
Ngày ban hành 31/03/2022
Ngày có hiệu lực 31/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI, NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi (NCT) giai đoạn 2021 – 2030, Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT năm 2022 trên địa bàn tỉnh, với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Phấn đấu 100% NCT có thẻ bảo hiểm y tế, được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% NCT khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;

2. Đảm bảo 100% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho NCT và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;

3. Có ít nhất 80% NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; Có ít nhất 90% NCT có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được tiếp nhận chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại cơ sở trợ giúp xã hội;

4. Ít nhất 50% gia đình có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho NCT;

5. Phấn đấu có ít nhất 30% NCT có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; 30% NCT có nhu cầu được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; 50 hộ gia đình có NCT có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;

6. Phấn đấu có 40% trở lên số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của NCT, thu hút ít nhất 70% NCT tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 50% NCT tham gia văn hóa, văn nghệ;

7. Ít nhất 25% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT; đồng thời thành lập Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT;

8. Đảm bảo 100% NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát;

9. Ít nhất 80% NCT có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;

10. Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục về NCT phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe NCT

a) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe NCT ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho NCT không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;

b) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa; nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ chuyên khoa đáp ứng và nâng cao chất lượng công tác điều trị, chăm sóc NCT.

c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT; mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho NCT tại nhà và cộng đồng.

d) Xây dựng hệ thống hỗ trợ giám sát bằng mạng internet thông qua các phần mềm ứng dụng theo dõi sức khỏe NCT tại địa phương nhằm liên hệ can thiệp hoặc hỗ trợ điều trị sớm các bệnh lý PHCN hoặc bệnh lý khác khi cần.

2. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với NCT.

a) Thực hiện phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT (công lập và ngoài công lập).

b) Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT.

c) Đào tạo, nâng cao năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng đáp ứng công tác chăm NCT tại cơ sở trợ giúp xã hội.

3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở:

a) Thực hiện các chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với NCT, ưu tiên hỗ trợ cho NCT có hoàn cảnh khó khăn.

b) Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với NCT, hỗ trợ các cơ sở của NCT phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.

c) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có NCT, ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

[...]