ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13080/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 30 tháng 11 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON VÀ HỌC
SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị
tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS)
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
1. Số trường, học sinh, đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên các trường có học sinh DTTS
(Phụ lục
1 đính kèm)
2. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
- Mạng lưới trường, lớp và quy mô
giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, góp phần nâng cao tỷ lệ
huy động trẻ ra lớp, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ngày càng cao của con em Nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Các chế độ chính sách của nhà nước
cho ngành giáo dục được thực hiện kịp thời, tỉnh đã quan tâm, có chính sách hỗ
trợ thêm cho phát triển giáo dục mầm non như kinh phí hỗ trợ chế độ chính sách
cho giáo viên, nhân viên; kinh phí đầu tư trang thiết bị tối thiểu cho các lớp
mẫu giáo 3 - 4 tuổi, thiết bị đồ chơi ngoài trời cho các trường mầm non.
- Thực hiện tốt việc miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học
phí; thực hiện kịp thời, đúng đối tượng thuộc chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ
3 - 4 tuổi, trẻ 5 tuổi theo quy định.
- Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày
06/12/2013 của HĐND tỉnh về Đề án “Sữa học đường” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã
góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ, khống chế thừa cân, béo phì tại
các trường mầm non.
- Công tác xã hội hóa giáo dục, quy
mô trường, lớp mầm non tư thục phát triển nhanh góp phần giảm bớt gánh nặng và
tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập.
b) Khó khăn
- Trong thời gian qua, UBND tỉnh và
các huyện đã có sự quan tâm đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất nhưng mạng lưới
trường, lớp, cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục vẫn còn hạn chế do học sinh tăng
cơ học quá lớn, các trường mầm non công lập phát triển không kịp thời để đáp ứng
nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, nhất là khu vực đông dân cư, khu vực có khu công
nghiệp dẫn đến phát sinh nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa được
cấp phép đã đi vào hoạt động hoặc nhiều nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
đã được cấp phép, tiếp nhận số học sinh vượt mức quy định nhưng chưa làm thủ tục
để thành lập trường mầm non tư thục.
- Một số huyện có địa bàn rộng, dân
cư phân tán dẫn đến các trường mầm non công lập có nhiều điểm lẻ, không đảm bảo
điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đa số các em học sinh DTTS mới vào
lớp 1 đều sử dụng tiếng Việt nên bước đầu còn nhiều hạn chế như phát âm không
đúng chính tả, viết từ, câu sai vần, mau quên...; nhiều học sinh còn hạn chế
trong sử dụng vốn từ, phát từ ngữ, câu khi nói và viết, nói không trọn câu, diễn
đạt chưa hết ý.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
a) Tập trung tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, bảo đảm các em có kỹ năng cơ
bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non
và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của
các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền
vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên tại các cơ sở giáo dục; bổ sung đồ dùng, đồ chơi, trang thiết
bị dạy học trong công tác tăng cường tiếng Việt; phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng
đồng, các nguồn lực đầu tư cho các địa phương để nâng cao chất lượng tăng cường
tiếng Việt.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ nay đến năm 2020 huy động ra lớp
ít nhất 25% trẻ em người DTTS độ tuổi nhà trẻ; 65% trẻ em người DTTS độ tuổi mẫu
giáo toàn tỉnh ra lớp; trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm
non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. 100% trẻ trong độ
tuổi mẫu giáo có thể trao đổi, giao tiếp với nhau tại lớp bằng tiếng Việt một
cách thành thạo trên cơ sở vẫn bảo tồn được tiếng mẹ đẻ.
b) Đến năm 2025, có ít nhất 40% trẻ
em người DTTS độ tuổi nhà trẻ; 85% trẻ em người DTTS độ tuổi mẫu giáo toàn tỉnh
ra lớp, trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập
trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
c) Huy động 100% học sinh tiểu học
người DTTS ra lớp đúng độ tuổi; hàng năm 100% học sinh tiểu học người DTTS được
tập trung tăng cường tiếng Việt.
d) 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non và tiểu học dạy vùng DTTS được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp tổ
chức hoạt động tăng cường tiếng Việt.
đ) 100% các cơ sở giáo dục mầm non và
tiểu học có học sinh cần tăng cường tiếng Việt được bổ sung cơ sở vật chất,
trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu, phần mềm, phục vụ dạy học.
III. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
(Phụ lục
2 đính kèm)
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Công tác truyền thông
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học
sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS. Chủ động, tích cực phối hợp với các lực lượng xã hội huy
động tối đa trẻ em, học sinh người DTTS trong độ tuổi đến trường được đến trường
học, bảo đảm tỷ lệ học sinh chuyên cần, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nghỉ học.
b) Thiết kế và triển khai các chuyên
mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha
mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
c) Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha,
mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào
DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các
gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày,
bảo đảm chuyên cần đối với trẻ.
2. Trang bị học liệu, trang thiết
bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng Việt
a) Hướng dẫn thực hiện tài liệu, học
liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện với trẻ em người dân tộc thiểu số
cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng DTTS.
b) Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết
bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, thực hiện phần mềm dạy học tiếng Việt
phù hợp cho tất cả các lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc
biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
c) Xây dựng và đảm bảo duy trì môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học có trẻ em
người DTTS.
d) Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa phương phù hợp với điều kiện, đặc điểm
vùng miền.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên của các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ em người
DTTS, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS về: Công
tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng
trẻ em người DTTS.
b) Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc
cho giáo viên dạy trẻ em người DTTS.
c) Tổ chức các lớp tập huấn cho đội
ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
d) Nghiên cứu xây dựng và thực hiện một
số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS.
4. Công tác xã hội hóa giáo dục
a) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của
các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em người DTTS.
b) Huy động các tổ chức, đoàn thể
như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Khuyến học; Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người
DTTS.
c) Huy động các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi
hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
5. Chế độ chính sách
a) Thực hiện chính sách hỗ trợ cho
giáo viên mầm non tại các xã vùng khó khăn tham gia giảng dạy cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số
06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.
b) Xây dựng, ban hành chế độ hỗ trợ đối
với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS ở bậc
học tiểu học và giáo viên mầm non ở các vùng không phải vùng khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí để thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
Việc bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Triển khai Kế hoạch thực hiện
trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Trực tiếp kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết,
định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch
theo từng năm.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành tham
mưu UBND ban hành các cơ chế chính sách cần thiết để hỗ trợ giáo viên dạy các lớp
có học sinh DTTS và hỗ trợ giáo viên dạy tiếng dân tộc.
d) Phối hợp Đài Phát thanh - Truyền
hình Đồng Nai; Báo Đồng Nai; Báo Lao động Đồng Nai thực hiện thiết kế và triển
khai chuyên mục, chuyên trang nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
đ) Chỉ đạo việc đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của các trường
mầm non, tiểu học có trẻ em người DTTS, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ
để nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ban, ngành liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm
tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
a) Phối hợp Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo cân đối, bố trí và phân cấp nguồn vốn chương trình kiên cố hóa trường
học, đầu tư cho việc triển khai Kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non,
tiểu học người DTTS theo đúng tiến độ.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo rà
soát nhu cầu bổ sung, thay thế đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, thiết bị hỗ trợ công
tác giảng dạy cho các đơn vị tăng cường tiếng Việt.
4. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận
thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ người DTTS.
b) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người DTTS, tập huấn về
tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây
dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo, đài tăng
cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn
2018 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu các chế độ chính sách cho trẻ em người dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học theo quy định của Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Thực hiện công tác truyền thông
nâng cao nhận thức cho các cấp, cộng đồng về việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em DTTS. Vận động các gia đình người DTTS tạo điều kiện cho con em đến trường,
học 2 buổi/ngày và đi học chuyên cần. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể tại địa
phương thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ công tác tăng cường tiếng Việt cho học
sinh DTTS.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn
lực hợp pháp để từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng
đồ chơi phù hợp với tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu
học có trẻ em người DTTS.
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
trực thuộc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục tăng cường tiếng Việt tại
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có học sinh dân tộc; phối hợp các Trung
tâm học tập cộng đồng tại địa phương tổ chức cho giáo viên dạy trẻ em người
DTTS học tiếng dân tộc nơi giáo viên công tác.
8. Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức tuyên truyền, phổ biến về mục đích và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng
cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học
sinh, cán bộ quản lý, giáo viên và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS. Thực hiện các chuyên mục hỗ trợ cha mẹ trẻ và cộng đồng
trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
b) Thiết kế và triển khai các chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và cộng
đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và lực lượng vũ trang
Huy động cán bộ, chiến sỹ, hội viên,
đoàn viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ
thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo
dục và Đào tạo)./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX. Long Khánh, TP. Biên Hòa;
- Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài PTTH Đồng Nai;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (VX);
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
Số
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
01
|
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh
|
- Kế hoạch chi tiết của Sở Giáo dục
và Đào tạo và UBND các huyện
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- UBND các huyện
|
- Các sở, ban, ngành có liên quan
|
- Ban hành Kế hoạch tháng 12/2018
- Tổ chức thực hiện (hàng năm)
|
02
|
- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và kết thúc Kế hoạch
|
- Hội nghị triển khai
- Báo cáo kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai Đề án
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện
|
- Hội nghị triển khai tháng 12/2018
|
03
|
- Tuyên truyền, phổ biến về mục
đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch
|
- Các bài viết, phóng sự, chuyên đề,
chương trình phát thanh (báo hình, báo giấy, báo điện tử, hệ thống đài truyền
thanh cơ sở)
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các cơ quan báo chí; đài truyền
hình; đài truyền thanh các huyện
|
- Năm 2018 - 2019
|
04
|
- Ban hành các cơ chế chính sách
|
- Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- UBND các huyện
|
- Các đơn vị có liên quan
|
- Rà soát hàng năm
|
05
|
- Hỗ trợ tiền ăn; tiền chi phí học
tập cho học sinh tiểu học, trẻ mầm non
|
- Hỗ trợ trực tiếp cho học sinh
|
- UBND các huyện
|
- Các đơn vị có liên quan
|
- Rà soát hàng
năm
|
06
|
- Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm,
từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp trong các cơ sở giáo dục, đặc
biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục tại địa
phương
|
- Báo cáo tình hình rà soát thực hiện
- Kế hoạch thực hiện chi tiết cho
các trường, điểm trường
|
- UBND các huyện
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ban, ngành liên quan
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
|
- Rà soát hàng năm
|
07
|
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết
bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm
Trường Mầm non, tiểu học phục vụ việc tăng cường tiếng Việt
|
- Thiết bị dạy học tại các trường,
điểm trường được bổ sung tăng cường
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học
|
- UBND các huyện
|
- Rà soát hàng năm
|
08
|
- Thiết kế và triển khai chương
trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và
cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS
|
- Chương trình Phát thanh - Truyền
hình tăng cường tiếng Việt trên Đài phát thanh địa phương
- Các bài viết trên trang thông tin
điện tử của huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo trực thuộc
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Đài Truyền thanh các huyện
|
- Năm 2018 -
2020
|
09
|
- Bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt
cho cha, mẹ trẻ em là người DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia
đình và cộng đồng
|
- Tổ chức bồi dưỡng tiếng Việt cho cha
mẹ trẻ là người DTTS theo tài liệu hướng dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên
soạn
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện
- Hội phụ nữ; Đoàn thanh niên
|
- Năm 2018 - 2020
|
10
|
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người DTTS, cộng tác viên hỗ trợ
ngôn ngữ.
- Bồi dưỡng hướng dẫn giáo viên
khai thác sử dụng tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa về tăng cường tiếng
Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn
|
- Các lớp tập huấn cho cán bộ quản
lý, giáo viên theo tài liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn
|
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo trực thuộc
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
- Hàng năm
|
11
|
- Hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng
Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ DTTS
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
|
- Ban hành văn bản hướng dẫn
- Thành lập đoàn kiểm tra
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện
|
- Hàng năm
|
12
|
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm dạy tiếng
Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo thiết kế
|
- Các lớp tập huấn
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện,
các cơ sở Giáo dục và Đào tạo có trẻ em người DTTS
|
Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
- Hàng năm
|
13
|
- Bồi dưỡng tiếng DTTS cho giáo
viên dạy trẻ người DTTS
|
- Các lớp bồi dưỡng
|
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các cơ sở Giáo dục và Đào tạo có trẻ em người DTTS
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
- Hàng năm
|
14
|
- Tổ chức giao lưu “Tiếng Việt của
chúng em” cho học sinh DTTS
- Tổ chức hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề về các hình thức tổ chức, các phương pháp dạy học tăng cường tiếng
Việt cho trẻ DTTS
|
- Tổ chức giao lưu
- Hội nghị, hội thảo chuyên đề
|
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo,
Trường Tiểu học có trẻ DTTS
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
- 2 năm/lần
|
15
|
- Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội,
các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia
dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người DTTS
|
- Các văn bản phối hợp liên ngành,
các hoạt động/lớp dạy tiếng Việt
|
- UBND các huyện, Phòng Giáo dục và
Đào tạo trực thuộc
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn
thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
|
- Hàng năm
|