ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1279/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 03
tháng 04 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
Thực hiện Kế hoạch đảm bảo an
toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm, thủy sản năm 2023 trên địa bàn tỉnh
đã được các cấp, ngành, địa phương quan tâm triển khai thực hiện và đạt nhiều kết
quả quan trọng: tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm, thủy sản xếp loại
A, B đạt trên 98,5%; sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, bền vững tiếp tục được mở
rộng: Diện tích các cây trồng được cấp chứng nhận VietGAP đạt gần 2 nghìn ha, gấp
6 lần so với năm 2022 (trong đó: chè 424,3 ha, bưởi 628 ha, lúa 678 ha, chuối
145 ha, hồng không hạt Gia Thanh 20 ha, rau 59 ha); mở rộng diện tích sản
xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, tuần hoàn (diện tích được chứng nhận hữu
cơ đạt 24 ha, trong đó: rau 8 ha, chè 10 ha, cây ăn quả 6 ha); sản xuất bưởi
theo hướng an toàn đạt trên 3,0 nghìn ha, tăng 42% so với năm 2023; diện tích
cây trồng chính sản xuất theo các quy trình an toàn, ứng dụng quản lý dịch hại tổng
hợp IPM, quản lý cây trồng tổng hợp ICM đạt 80%[1]; thiết lập, cấp và quản lý 251 mã số vùng trồng
với tổng diện tích 4,5 nghìn ha, tăng 229 mã số (3,8 nghìn ha) so với năm 2022;
tỷ lệ đàn vật nuôi được sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất tốt, an toàn
dịch bệnh, an toàn thực phẩm đối với đàn lợn đạt 40%, đàn gà đạt 39,7%. số lượng
sản phẩm được chứng nhận OCOP tăng cao, đến nay toàn tỉnh có 237 sản phẩm OCOP
từ 3 sao trở lên, tăng 98 sản phẩm so với năm 2022[2]. Xây dựng thêm 15 chuỗi sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản an toàn, nâng tổng số chuỗi toàn tỉnh đạt 108 chuỗi. Công tác
thông tin tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được tăng cường và
phát huy hiệu quả[3]; vận
động 70.200 cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất
kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn (chiếm 92% tổng số cơ sở)… công tác đảm
bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh đã có sự tham gia, hưởng
ứng tích cực của các cấp, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể và nhân dân;
chất lượng nông lâm thủy sản tiếp tục được cải thiện, nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản còn một số hạn chế, khó khăn: quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh
mún, thiếu sự liên kết, khó khăn trong việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
an toàn; tỷ lệ diện tích sản phẩm được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn thực
hành sản xuất tốt (VietGAP, RA, hữu cơ…) còn đạt thấp; nhận thức của một bộ phận
người dân về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn còn hạn chế; còn
tình trạng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, vật tư nông nghiệp
vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm…
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên và nâng cao hiệu quả công tác quản lý về an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng và phát triển thị trường nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh năm
2024; thực hiện Quyết định số 613/QĐ-BNN- CCPT ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
39/TTr-SNN ngày 28 tháng 3 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2024, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể hóa các nhiệm
vụ và giải pháp theo Chỉ thị 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư
về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Kế hoạch
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường
nông lâm thủy sản năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Kế
hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm (ATTP);
quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm; kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ khâu
đầu vào trong sản xuất, kinh doanh gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
lâm thủy sản;
- Đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng
các chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an toàn, các mô hình hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả gắn với thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh; xây dựng thương hiệu, tạo niềm
tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm chuỗi nông lâm thủy sản an toàn, bảo đảm
người dân được tiếp cận và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phương đảm bảo sâu sát, cụ thể, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị
trường nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ
phân công cụ thể cho các cấp, ngành, địa phương trong tổ chức triển khai thực
hiện đảm bảo phát huy hiệu quả; tăng cường công tác phối hợp giữa các sở,
ngành, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội trong triển khai thực hiện các
nhiệm vụ đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
II. MỤC TIÊU
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
đạt 100%;
- Tỷ lệ các cơ sở không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất thực
phẩm an toàn tăng lên đạt 93,0% (71.076/76.426 cơ sở) tăng 764 cơ sở so với năm
2023;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10% so với năm 2023;
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương
tăng 10% (tăng thêm 05 -10 cơ sở) so với năm 2023;
- Diện tích cây trồng chủ lực
(chè, bưởi, rau,…), số cơ sở chăn nuôi, nuôi thủy sản áp dụng và được chứng nhận
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (như VietGAP, GAHP và tương đương tăng 10%
so với năm 2023;
- Tiếp tục phát triển, mở rộng
quy mô 108 chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn hiện có; xây dựng và phát
triển thêm ít nhất 15 chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với
các sản phẩm thiết yếu, sản phẩm chủ lực của địa phương, chuỗi liên kết gắn với
thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tạo sự liên kết chặt chẽ giữa
người sản xuất và người cung ứng với thị trường tiêu thụ;
- Sản phẩm được công nhận đạt
tiêu chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên đạt trên 308 sản phẩm, tăng 71 sản phẩm so với
năm 2023;
- Tổ chức từ 8 đến 10 lớp tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan cấp huyện, cơ sở sản
xuất kinh doanh nông sản thực phẩm; mỗi địa phương tổ chức từ 01 đến 02 lớp tập
huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp xã và người dân.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tập trung đổi mới công tác
lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo sát sao, quyết liệt, hiệu quả; phát huy tinh thần,
trách nhiệm, sự quan tâm của người đứng đầu các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền
địa phương trong việc chỉ đạo thực hiện; xác định công tác đảm bảo an toàn thực
phẩm là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của các cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo triển
khai cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, dự án đảm bảo có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với thực tiễn;
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ngành, chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai các Chương trình phối hợp từ
cấp tỉnh đến cơ sở về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giám sát sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn theo quy định;
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh tổ
chức sản xuất các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn và hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000,...); phát triển hợp tác xã,
liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn
gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát triển thị trường;
- Xây dựng, triển khai thực hiện
có hiệu quả các mô hình tuyên truyền, giám sát cộng đồng về an toàn thực phẩm tại
các xã nông thôn mới; mô hình chợ đầu mối, chợ truyền thống đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm để tổng kết, đánh giá và nhân rộng.
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản
- Đổi mới công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức và hành động của người sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm truy xuất được nguồn gốc xuất xứ. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền:
Hội nghị, hội thảo, tuyên truyền qua mạng xã hội, hệ thống đài phát thanh cơ sở…
(tổ chức tập huấn cho trên 2 nghìn cán bộ quản lý, cơ sở sản xuất kinh doanh
nông sản thực phẩm và người dân; xây dựng trên 85 phóng sự, chương trình khoa
giáo, tin, bài, chuyên mục); đảm bảo công tác tuyên truyền được thực hiện
thường xuyên, có tác động lan tỏa trong cộng đồng.
- Xác định nội dung tuyên truyền
có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung các nội dung như:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản
xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt
hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi, vi phạm quy định về an toàn thực
phẩm;
+ Công tác quản lý vật tư nông
nghiệp và đảm bảo ATTP; tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, các chuỗi cung cấp thực phẩm an
toàn, địa chỉ bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi và xác nhận an toàn;
+ Cập nhật công khai đầy đủ
trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả kiểm tra phân loại (A, B,
C) các cơ sở sản xuất kinh doanh các trường hợp phát hiện và kết quả xử lý vi
phạm để người tiêu dùng biết lựa chọn sản phẩm an toàn, tránh sử dụng sản phẩm
không đảm bảo an toàn thực phẩm;
+ Công bố, công khai số điện
thoại đường dây nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm để người dân biết và thông tin kịp thời.
3. Tăng cường
hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá giám sát
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, thẩm định theo kế hoạch (đánh giá định kỳ 325
cơ sở); chủ động giám sát, nắm bắt tình hình thực tế, thanh tra, kiểm tra đột
xuất, tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi giá trị
như: lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc,
gia cầm; sơ chế, chế biến... nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm;
- Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ngành (Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công Thương, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị
trường tỉnh) nhằm ngăn chặn việc buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành các dịp
lễ, Tết, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh;
- Tổ chức lấy mẫu giám sát an
toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm tươi sống, thực phẩm rủi ro cao, tiêu
thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản,...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo
và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh
doanh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm.
4. Công tác
thẩm định chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, ký cam kết và kiểm tra ký
cam kết
- Thường xuyên rà soát, hỗ trợ
xây dựng và thẩm định chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng công tác thẩm định chứng
nhận; tăng cường vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết (tăng
thêm 764 cơ sở so với năm 2023) và kiểm tra ký cam kết theo quy định;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn hỗ trợ áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chứng nhận tiêu chuẩn sản xuất nông
nghiệp tốt theo các kế hoạch chuyên ngành giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt;
phấn đấu năm 2024 diện tích cây trồng chủ lực được cấp chứng nhận VietGap và các
tiêu chuẩn an toàn đối với cây bưởi đạt 791 ha, chè đạt 466 ha, rau 65 ha; 05
cơ sở chăn nuôi, nuôi thủy sản); cấp mã số vùng trồng các cây trồng chủ lực, có
lợi thế của tỉnh cho 200 vùng, trong đó: chè 60 mã số, diện tích 1.970 ha; bưởi
69 mã số, diện tích 950 ha; chuối 23 mã số, diện tích 310 ha; rau 48 mã số, diện
tích 290 ha…
5. Đổi mới
nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, kết nối tiêu thụ nông sản thực
phẩm an toàn
- Tập trung quyết liệt chỉ đạo
rà soát, mở rộng diện tích các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn các nông sản
chủ lực của tỉnh (lúa CLC, chè, bưởi, chuối, cây gỗ lớn, chăn nuôi bò, lợn, gia
cầm...) ứng dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp tốt và hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến; đáp ứng nguồn nguyên liệu ổn định, gắn với thu
hút, phát triển công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị, đảm bảo sự phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện cấp và quản lý mã số
vùng trồng, vùng nuôi đảm bảo việc truy xuất được nguồn gốc từ sản xuất đến tiêu
dùng;
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn với chế biến và thị trường, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn; chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị và các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, sơ
chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; nhân rộng mô hình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị. Phấn đấu năm 2024 hỗ trợ xây dựng và
phát triển mới 15 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn (Chè xanh,
rau, hồng không hạt, bưởi …); mở rộng, nâng cao quy mô 20 chuỗi/108 chuỗi liên
kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn (Chè, thịt chua, bưởi Đoan Hùng, bưởi
Diễn…);
- Đẩy mạnh phát triển thị trường
tiêu thụ nông sản với nhiều hình thức như: Tổ chức Hội chợ thương mại và trưng
bày sản phẩm nông sản, OCOP trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham
gia Hội chợ thương mại, Hội chợ làng nghề… tạo điều kiện cho người sản xuất giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hóa; phối hợp với các tỉnh, thành phố
tổ chức Hội nghị kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản; tăng cường hỗ
trợ các tổ chức, các nhân xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá sản phẩm;
đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm, thúc đẩy phát triển các sàn giao dịch điện
tử nông sản.
6. Nâng cao
năng lực quản lý và tổ chức hoạt động
- Thực hiện có hiệu quả công
tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền phổ biến pháp luật; giám
sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm cho 650 cán bộ làm nhiệm
vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
các cấp, đặc biệt là cán bộ quản lý cấp huyện, xã;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm,
chế biến và phát triển thị trường; quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, bổ
sung trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm;
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định chứng nhận đầy đủ cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, tăng cường vận động
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký
cam kết sản xuất thực phẩm an toàn và kiểm tra ký cam kết theo qui định.
IV. KINH PHÍ
TRIỂN KHAI
Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đối với các nội
dung triển khai kế hoạch cấp tỉnh do ngân sách cấp tỉnh cấp, đối với các nội
dung triển khai thuộc cấp huyện thực hiện do ngân sách cấp huyện cấp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý theo Quyết định số
542/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh. Chỉ đạo các huyện, thành,
thị thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp; xây dựng và phát triển dự án, mô hình hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Phân công các đơn vị trực thuộc
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan của Sở Y tế, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị và các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai các nội dung của
kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Nông nghiệp và PTNT (Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số
32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022); quy định phương thức quản lý điều kiện đảm
bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và PTNT (Thông số 17/TT/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018);
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: xây dựng, vận hành mô hình chợ đầu
mối, chợ truyền thống đảm bảo an toàn thực phẩm để tổng kết, đánh giá nhân rộng;
- Phối hợp với Hội Liên hiệp phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối
hợp số 01/CTPH-UBND-HND- HLHPN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh về tuyên truyền, vận động sản xuất,
kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát
triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng dự toán kinh phí triển
khai thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành,
việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
2. Sở
Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh;
phòng chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, thiết lập liên kết sản xuất - tiêu dùng, quảng bá sản phẩm an toàn;
hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn quảng bá, tiêu thụ sản
phẩm trên các trang bán hàng trực tuyến và các ứng dụng mạng xã hội…
3. Công
an tỉnh: Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện,
thành, thị làm tốt công tác phòng ngừa, nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử
lý các tổ chức, cá nhân buôn bán, sản xuất, sử dụng các loại chất cấm, thuốc
BVTV, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục được phép sử dụng trong
trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế
biến gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường theo quy định.
4. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các cơ quan liên quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn
thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, trường học sử dụng thực
phẩm nông lâm thủy sản của các vùng sản xuất đã được các cơ quan chức năng kiểm
tra, giám sát xác nhận sản phẩm an toàn; khuyến cáo người dân mua sản phẩm nông
lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư,
liên kết xây dựng và phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp. Thu hồi, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh…đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo
đề nghị của cơ quan chức năng.
6. Sở Tài
chính
- Hàng năm căn cứ vào khả năng
cân đối nguồn lực của tỉnh, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện kế hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra,
việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo
đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Sở Thông
tin Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
các sở, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn thực phẩm nhằm phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và
các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm để nâng cao nhận thức của người sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn thực
phẩm. Hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm
nông lâm thủy sản.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng
chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý đảm bảo
hoàn thành vượt múc các mục tiêu đã đề ra;
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
UBND các xã, phường, thị trấn triển khai công tác quản lý nhà nước về chất lượng
ATTP theo phân công, phân cấp tại Quyết định số 542/QĐ-UBND ngày 17/3/2020 của
UBND tỉnh. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm
theo chuỗi giá trị, đặc biệt tại các khâu sản xuất ban đầu, kịp thời phát hiện,
cảnh báo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Xây dựng và phát triển dự án,
mô hình hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm có nguy cơ
cao về mất an toàn thực phẩm, đồng thời liên kết sản xuất với các địa phương
khác hình thành các vùng sản xuất tập trung và chịu trách nhiệm quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm các sản phẩm chuỗi tiêu thụ;
- Rà soát, xây dựng các mô hình
tuyên truyền, giám sát cộng đồng về an toàn thực phẩm tại các xã nông thôn mới;
- Cân đối bổ sung nguồn kinh
phí cho các cơ quan chuyên môn ở huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, chính quyền cùng cấp tích cực tuyên
truyền, vận động, cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn
thực phẩm tới đoàn viên, hội viên và người dân; tăng cường công tác giám sát và
phản biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
(Chi
tiết phân công nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
nêu trên; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, 6 tháng
(trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10 tháng 12) về Sở Nông nghiệp và
PTNT để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định. Quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX3, NN1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN
THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 1279/KH-UBND ngày 03 tháng 04 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Công
tác chỉ đạo điều hành
|
1
|
Phối hợp chặt chẽ với và Ủy
ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện tốt Chương
trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản
an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBMTTQ, các tổ chức chính trị
- xã hội các cấp; UBND các HTT
|
Trong năm
|
2
|
Chỉ đạo điều hành công tác quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản, an toàn thực phẩm, chế
biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản gắn với các nhiệm vụ của tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng NTM
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thành, thị
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong năm
|
II
|
Công
tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về an toàn thực phẩm, các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh
nông sản thực phẩm an toàn; quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối
với các hành vi, vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, thành, thị.
|
- Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị-xã hội;
- Sở TT và TT, Đài PT-TH tỉnh,
Báo Phú Thọ
|
Quý II
|
2
|
- Đẩy mạnh thông tin về các
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, các chuỗi cung
cấp thực phẩm an toàn, địa chỉ bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm
soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.
- Thông tin đầy đủ, kịp thời,
phản ánh công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo ATTP.
- Cập nhật công khai đầy đủ
trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả kiểm tra phân loại A, B,
C các cơ sở sản xuất kinh doanh các trường hợp phát hiện và kết quả xử lý vi
phạm để người tiêu dùng biết lựa chọn sản phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị.
|
Sở Thông tin truyền thông, Đài
PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ
|
Sau khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại và kết quả thanh tra,
kiểm tra.
|
3
|
Duy trì, công khai đường dây
nóng tiếp nhận thông tin tố giác hành vi vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm, tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin phản ánh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các HTT
- Các cơ quan truyền thông
|
Trong năm
|
III
|
Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
1
|
Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị.
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong năm
|
2
|
Thanh tra theo kế hoạch,
thanh tra đột xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thành, thị.
|
- Các Sở, ngành có liên quan
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Theo Kế hoạch và tình hình thực
tế
|
3
|
Tổ chức kiểm tra, phân loại
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT; Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Quý III, Quý IV
|
4
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 (ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh ban đầu nhỏ lẻ)
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
- UBND các HTT
- Sở NN và PTNT
|
Tháng 4,5
|
5
|
Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở,
ngành nhằm phát hiện và xử lý triệt để các vụ vi phạm về kinh doanh, sử dụng,
lạm dụng vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp không đảm bảo an toàn thực
phẩm, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị.
|
- Các Sở, ngành có liên quan
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong năm
|
6
|
Tổ chức lấy mẫu giám sát an
toàn thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử
lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm các quy định về
an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị
|
- Các Sở, ngành có liên quan
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong năm
|
7
|
Tổ chức các Đoàn kiểm tra
liên ngành nhân dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết
Trung thu theo Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh về vệ sinh, ATTP.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị
|
Các sở: Y tế, Công thương,
Công an tỉnh
|
Quý I, II
|
IV
|
Công
tác tổ chức sản xuất, kết nối tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
1
|
Triển khai các chương trình, kế
hoạch xây dựng vùng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp công nghệ cao gắn với liên
kết sản xuất, tiêu thụ nông sản an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị.
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong năm
|
2
|
Phổ biến, vận động người dân,
doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo
ATTP (VietGAP,...)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị.
|
UBND các xã, phường, thị trấn;
Các tổ chức chính trị- xã hội.
|
Trong năm
|
3
|
Tiếp tục triển khai Chương
trình phối hợp đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giao thương giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Phú Thọ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Sở Công thương
- UBND các HTT
|
Trong năm
|
4
|
Triển khai xây dựng các mô hình
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị
quyết số 22/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thành, thị
|
|
Trong năm
|
5
|
Cung cấp thông tin về các cơ
sở sản xuất nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện ATTP, thông tin về
các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn nhằm kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc
tiến thương mại, quảng bá nông sản thực phẩm chuỗi an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công Thương
|
Trong năm
|
V
|
Tổ
chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
1
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ
năng tuyên truyền; tăng cường năng lực giám sát, thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản các cấp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Cục chuyên ngành của Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II/2024
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1]
Cây lúa 83,3%, cây bưởi 83,1%, cây chè 79,6%, cây chuối 75,4%, cây rau 83%
[2]
Có 01 sản phẩm 5 sao, 54 sản phẩm 4 sao, 182 sản phẩm 3 sao của 160 chủ thể và
126/225 xã, phường, thị trấn (chiếm 56%)
[3]
Đã tổ chức 68 lớp tập huấn cho 2,9 nghìn lượt cán bộ quản lý và người dân, xây
dựng và cấp phát 6.500 bộ tài liệu, 40.000 tờ rơi, 10 pano, xây dựng 85 phóng sự,
chương trình khoa giáo, đăng 81 tin, bài, chuyên mục.