Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 484/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 484/KH-UBND
Ngày ban hành 12/07/2024
Ngày có hiệu lực 12/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Quang Nhất
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 484/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 208/QĐ-TTG NGÀY 29/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 3146/BNN-LN ngày 03/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Đề án) và theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN ngày 10 tháng 7 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu.

Xác định nguồn lực và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Yêu cầu

Xây dựng Kế hoạch đảm bảo đầy đủ và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Đề án, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy tiềm năng, thế mạnh và giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh rừng trồng, cấp chứng chỉ rừng; phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ môi trường rừng; phát triển dược liệu dưới tán rừng.

Khai thác giá trị của hệ sinh thái rừng gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, người dân ở khu vực có rừng và người làm nghề rừng.

2. Mục tiêu cụ thể

Phát triển nguồn cung nguyên liệu cho chế biến gỗ thông qua việc thực hiện thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ; đáp ứng 100% nhu cầu thị trường trong tỉnh vào năm 2030 và hướng đến xuất khẩu; đến năm 2050 có 100% các sản phẩm gỗ đều được sử dụng từ nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp.

Giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu được chế biến tăng trên 1 lần vào năm 2030 so với năm 2020; phấn đấu tăng gấp khoảng 2 lần và hướng đến xuất khẩu vào năm 2050.

Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với phát huy có hiệu quả tri thức bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng khoảng 20% ngoài giá trị gỗ rừng trồng.

Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; tiếp cận, triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng, tiến tới tham gia thị trường lưu giữ các-bon trong nước và quốc tế; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định, bình quân khoảng 5%/năm.

Trên cơ sở Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của các Ban Quản lý rừng đặc dụng đã được UBND tỉnh phê duyệt và các chủ rừng khác có nhu cầu kinh doanh du lịch sinh thái. Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương.

Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng đặc dụng; bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn toàn tỉnh.

Thu hút, lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và trên 60% vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của lao động là người dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đến năm 2030 tăng trên 1 lần và đến năm 2050 tăng gấp khoảng 2 lần so với năm 2025.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển nguồn nguyên liệu

Hình thành một số vùng trồng rừng sản xuất tập trung, ưu tiên phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn. Định hướng và khuyến khích chủ rừng chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao và lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa của từng vùng, khu vực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, trong đó tập trung trồng rừng gỗ lớn như: Thông, Mỡ, Giổi, Keo,… cây đa mục đích như: Hồi, Quế, Dẻ ván ghép, Trám đen ghép,... và đẩy mạnh phát triển cây lâm sản ngoài gỗ như: Trà hoa vàng, Giang lấy lá (Giang nhung), Thảo quả,… để nâng cao chất lượng rừng trồng, từng bước hình thành được vùng sản xuất nguyên liệu tập trung góp phần hoàn thành mục tiêu Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035 (tại Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn), tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế cho người dân miền núi.

Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, công ty, doanh nghiệp thực hiện trồng rừng sản xuất, các chủ rừng xây dựng phương án quản lý rừng bền vững hướng đến mục tiêu cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu

[...]