Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 124/KH-UBND
Ngày ban hành 09/08/2021
Ngày có hiệu lực 09/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Trần Song Tùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 09 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021-2030

Căn cứ vào Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 262/TTr-SNN ngày 23/6/2021, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch “Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030” với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung

Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các cơ sở, vùng, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, phục vụ du lịch và tiến tới xuất khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể

- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi nước lợ bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi. Chủ động ngăn chặn các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi có nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.

- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh ở ngao/nghêu, hàu bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.

- Chủ động phòng, khống chế bệnh trên cá: bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC) trên cá chép, trắm, trôi, mè nuôi; bệnh hoại tử thần kinh (VNN) trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp; bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus trên cá rô phi, điêu hồng.

- Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.

- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh các bệnh mới nổi.

- Xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu.

(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch này).

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP

1. Phòng và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành

a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.

b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh:

- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được soát, kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nuôi nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...

- Xem xét, sử dụng vắc xin (nếu có), hóa chất khử trùng để chủ động phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

- Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản nếu phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu gửi đi xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.

c) Giám sát chủ động:

- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; hàng năm xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm để phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản. Hằng năm, tổ chức các đợt lấy mẫu định kỳ giám sát lưu hành các tác nhân gây bệnh nguy hiểm tại vùng nuôi tôm nước lợ, ngao/nghêu, hàu giống. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cá nước ngọt nuôi tại các vùng nuôi thủy sản nước ngọt hoặc một lúa một cá ở khu vực Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành tác nhân gây bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC) trên cá chép, trắm, trôi, mè nuôi. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ khi có hiện tượng cá, tôm chết bất thường để lấy mẫu gửi xét nghiệm tác nhân gây bệnh.

- Xây dựng quy trình lấy mẫu gửi đi xét nghiệm, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

d) Giám sát bị động:

[...]