ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 07 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 ĐẠT MỤC TIÊU ĐÔ
THỊ HÓA 35%
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009; Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Phân
loại đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020; Quyết định số 3975/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm
2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030.
UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành kế hoạch
phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt mục tiêu đô thị hóa
35%, như sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu
Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII, nhiệm
kỳ 2015 - 2020; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030. Đảm bảo đúng mục tiêu, quy
mô, nội dung và lộ trình đề ra.
Hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh Thanh
Hóa phát triển bền vững, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đồng bộ, hiện đại; có sắc thái kiến trúc đô thị riêng và môi trường, chất
lượng sống tốt; có vị thế và tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia, khu vực và quốc tế, đưa Thanh Hóa thành tỉnh khá của cả nước vào năm
2020, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại;
Xác lập các giải pháp, cơ chế, chính
sách, kế hoạch hành động và các biện pháp triển khai thực hiện.
2. Nhiệm vụ
Đến năm 2020, hệ
thống đô thị tỉnh Thanh Hóa sẽ gồm 39 đô thị, trong đó:
- 30 đô thị phát triển từ nhóm đô thị
hiện có:
+ 01 đô thị loại I: Thành phố Thanh
Hóa;
+ 02 đô thị loại III: Thành phố Sầm Sơn, thành phố Bỉm Sơn;
+ 05 đô thị loại IV: Thị xã Tĩnh Gia
- Nghi Sơn, thị trấn Ngọc Lặc và khu vực dự kiến mở rộng, thị trấn Lam Sơn -
Sao Vàng và khu vực dự kiến mở rộng, thị trấn Hà Trung, thị trấn Quảng Xương.
+ 22 đô thị loại V: 1.Rừng Thông, 2.Thọ Xuân, 3.Nông Cống, 4.Triệu Sơn,
5.Nga Sơn, 6.Quán Lào, 7.Thống Nhất, 8.Vạn Hà, 9.Bút Sơn, 10.Hậu Lộc, 11.Bến Sung, 12.Vĩnh Lộc, 13.Kim Tân,
14.Vân Du, 15.Cẩm Thủy, 16.Lang Chánh, 17.Yên Cát, 18.Thường
Xuân, 19.Cành Nàng, 20.Quan Hóa, 21.Quan Sơn, 22.Mường Lát.
- 09 đô thị thành lập mới:
+ 09 đô thị loại V: 1.Quảng Lợi (Quảng
Xương), 2.Nưa (Tân Ninh - Triệu Sơn), 3.Yên Mỹ (Nông Cống), 4.Xuân Lai (Thọ
Xuân), 5.Kiểu (Yên Định), 6.Định Tân (Yên Định), 7.Hải Tiến
(Hoằng Hóa), 8.Diêm Phố (Hậu Lộc), 9.Đông Khê (Đông Sơn).
* 15 khu vực được công nhận đạt tiêu
chuẩn đô thị loại V: 1.Ba Si, 2.Phố Châu (Ngọc Lặc); 3.Cống
Trúc, 4.Quảng Nham (Quảng Xương); 5.Đầm - Xuân Thiên, 6 .Neo - Nam Giang, 7.Tứ
Trụ - Thọ Diên, 8.Xuân Lập, 9. Vạn Lại - Xuân Châu (Thọ Xuân), 10.Hà Long (Hà
Trung), 11.Quý Lộc (Yên Định), 12.Hậu Hiền (Thiệu Hóa), 13.Trường Sơn, 14.Cầu
Quan (Nông Cống); 15.Thạch Quảng (Thạch Thành).
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
1. Các nội dung công việc
a) Thành lập phường tại các thành phố,
thị xã
(1)
Thành phố Thanh Hóa
Thành lập thêm 10 phường trên cơ sở
diện tích các xã: Quảng Thịnh, Quảng Phú, Quảng Tâm, Hoằng Lý, Hoằng Long, Hoằng
Anh, Thiệu Dương, Đông Tân, Đông Vinh, Đông Hưng.
(2) Thành phố Bỉm Sơn
Mở rộng, thành lập thành phố và thành
lập thêm phường trên cơ sở diện tích xã Quang Trung và các xã thuộc khu vực dự
kiến mở rộng.
b) Nâng loại các đô thị
- Công nhận toàn bộ diện tích huyện
Tĩnh Gia đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Thành lập thị xã Tĩnh Gia - Nghi Sơn và thành lập các phường khu vực nội thị trên cơ sở khu vực thị trấn mở
rộng đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại III.
- Mở rộng thị trấn Ngọc Lặc căn cứ
theo khu vực đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
- Công nhận thị trấn Hà Trung và thị
trấn Quảng Xương đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
c) Mở rộng địa giới hành chính
các đô thị hiện có
Mở rộng địa giới
hành chính các thị trấn: (1)Thị trấn Hà Trung, (2)Thị trấn
Quảng Xương, (3)Thị trấn Thọ Xuân, (4)Thị trấn Nga Sơn,
(5)Thị trấn Triệu Sơn, (6)Thị trấn Quán Lào, (7)Thị trấn Vạn Hà, (8)Thị trấn
Bút Sơn, (9)Thị trấn Hậu Lộc, (10)Thị trấn Vĩnh Lộc, (11)Thị trấn Bến Sung, (12)Thị trấn Cẩm Thủy, (13)Thị trấn Kim Tân, (14)Thị
trấn Lang Chánh, (15)Thị trấn Yên Cát, (16)Thị trấn Thường Xuân, (17)Thị trấn
Cành Nàng, (18)Thị trấn Quan Hóa, (19)Thị trấn Quan Sơn, (20)Thị trấn Mường
Lát.
d) Thành lập các đô thị mới
Thành lập các thị trấn (đô thị loại
V) mới trên cơ sở các khu vực đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V, các
khu vực đã có Quy hoạch chung hoặc nhiệm vụ Quy hoạch chung được duyệt, có tính
khả thi cao, bao gồm 09 đô thị:
06 đô thị trên cơ sở các khu vực
đã được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V: Quảng Lợi
(Quảng Xương), Nưa (Tân Ninh, Triệu Sơn), Yên Mỹ (Nông Cống), Xuân Lai (Thọ
Xuân), Kiểu (Yên Định), Định Tân (Yên Định).
02 đô thị trên cơ sở các khu vực
đã có quy hoạch chung được duyệt: Hải Tiến (Hoằng Hóa), Diêm Phố (Ngư Lộc);
01 đô thị trên cơ sở khu vực đã có nhiệm vụ Quy hoạch chung được duyệt: Đông Khê (Đông Sơn).
e) Phát triển kinh
tế, tạo việc làm, thu hút dịch chuyển dân cư tại các đô thị
- Đầu tư các lĩnh vực trọng điểm phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh như du lịch, công
nghiệp,... nhằm thu hút dịch chuyển dân cư vào các đô thị, tăng dân số tạm trú
quy đổi tại khu vực nội thị các đô thị.
- Phát triển đô thị phải đi đôi với phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch. Theo định hướng, quy hoạch được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Dân số tạm trú quy đổi được tính
toán từ các nguồn: Khách du lịch, dự hội nghị hội thảo; Lao động trong các khu,
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh, dịch vụ; Sinh viên các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; Lực lượng công an, bộ đội; Bệnh nhân ngoài khu vực đến khám chữa bệnh và người chăm sóc tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
Dự báo quy mô dân số toàn tỉnh đến
năm 2020 khoảng 3.634.000 người, tổng dân số nội thị đạt khoảng 1.316.600 người,
tỷ lệ đô thị hóa đạt 36,2%.
2. Kế hoạch thực hiện
(1)
Thành phố Thanh Hóa
- Lập Đề án thành lập thêm 10 phường;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2018.
- Lập điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Thanh Hóa; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
năm 2018 (trong bước lập nhiệm vụ Quy hoạch chung, cần
nghiên cứu mở rộng thành phố về phía huyện Đông Sơn).
(2) Thành phố Sầm Sơn
- Trình UBND tỉnh
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Sầm Sơn năm 2017.
(3) Thị xã Bỉm Sơn
- Lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị
xã Bỉm Sơn; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2018.
- Lập Đề án công nhận thị xã Bỉm Sơn và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại III;
trình cấp có thẩm quyền công nhận năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị xã Bỉm Sơn;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2019.
- Lập Đề án thành lập thành phố Bỉm
Sơn và thành lập các phường; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
thông qua năm 2019.
(4) Huyện Tĩnh Gia
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn năm 2018.
- Lập Đề án công nhận toàn bộ diện
tích huyện Tĩnh Gia đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; trình cấp có thẩm quyền quyết
định công nhận năm 2017-2018.
- Lập Đề án thành lập thị xã Tĩnh Gia
- Nghi Sơn và thành lập các phường khu vực nội thị trên cơ sở khu vực thị trấn
mở rộng đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại III; trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội thông qua năm 2018.
(5) Huyện Ngọc Lặc
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Ngọc Lặc
căn cứ theo khu vực đã được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV (tại Quyết
định số 136/QĐ-BXD ngày 15/3/2017 của Bộ Xây dựng). Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2018.
- Lập Quy hoạch chung đô thị Phố Châu
và đô thị Ba Si; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2019.
- Lập Đề án công nhận khu vực đô thị
Phố Châu và Ba Si (theo Quy hoạch chung đã được phê duyệt) đạt tiêu chuẩn đô thị
loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2019.
(6) Huyện Thọ Xuân
- Lập Đề án công nhận thị trấn Thọ
Xuân và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V. Trình UBND tỉnh quyết định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Thọ Xuân;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2019.
- Lập Đề án thành lập thị trấn Xuân
Lai; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2019.
- Lập Đề án công nhận khu vực thị trấn
Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
IV; trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận năm 2017.
- Lập Quy hoạch chung các đô thị Đầm
(xã Xuân Thiên), Neo (xã Nam Giang), Tứ Trụ (xã Thọ Diên), Xuân Lập (xã Xuân Lập),
Vạn Lại (xã Xuân Châu). Trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2017, 2018. Lập Đề án
công nhận các khu vực đô thị đã được phê duyệt Quy hoạch chung trên đạt tiêu
chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018, 2019.
(7) Huyện Đông Sơn
- Trên cơ sở nhiệm vụ quy hoạch chung
đã được phê duyệt, lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Đông Khê; trình UBND tỉnh
phê duyệt năm 2017.
- Lập Đề án công nhận khu vực xã Đông Khê (theo quy hoạch chung đã được phê duyệt) đạt tiêu chuẩn đô
thị loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2017.
- Lập Đề án thành lập thị trấn Đông
Khê; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2018.
(8) Huyện Hà Trung
- Lập Đề án công nhận thị trấn Hà
Trung và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; trình duyệt năm
2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Hà Trung; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định năm 2019.
- Lập Quy hoạch chung các đô thị Cầu
Cừ, đô thị Gũ; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2018 - 2020.
(9) Huyện Quảng Xương
- Lập Đề án công nhận thị trấn Quảng
Xương và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, trình duyệt năm
2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Quảng Xương; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định năm 2019.
- Lập Đề án thành lập thị trấn Quảng
Lợi trên diện tích toàn bộ xã Quảng Lợi (khu vực đã được
công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V); trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định năm 2018.
- Lập Quy hoạch chung đô thị Quảng
Nham; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018.
- Lập Đề án công nhận khu vực đô thị
Cống Trúc, khu vực đô thị Quảng Nham đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh
quyết định năm 2018.
(10)
Huyện Nga Sơn
- Lập Đề án công nhận thị trấn Nga
Sơn và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Trình UBND tỉnh
quyết định năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Nga Sơn;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2020.
(11) Huyện Triệu Sơn
- Lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thị trấn Triệu Sơn, trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2017.
- Lập Đề án công nhận thị trấn Triệu
Sơn và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Trình UBND tỉnh
quyết định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Triệu Sơn;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2019.
- Lập Đề án thành lập thị trấn Nưa trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2019.
(12) Huyện Yên Định
- Lập Đề án công nhận thị trấn Quán
Lào và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V. Trình UBND tỉnh quyết định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Quán Lào;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2020.
- Lập Đề án công nhận khu vực xã Yên
Trường và một phần xã Yên Phong (đô thị Kiểu), khu vực xã
Định Tân, khu vực xã Quý Lộc đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết
định năm 2018. Lập Đề án thành lập thị trấn Kiểu và thị trấn Định Tân; trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2020.
(13) Huyện Thiệu Hóa
- Lập Đề án công nhận thị trấn Vạn Hà
và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Trình
UBND tỉnh quyết định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn
Vạn Hà; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2019.
- Lập Đề án công nhận khu vực đô thị
Hậu Hiền đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, trình UBND tỉnh quyết
định năm 2018. Lập đề án thành lập thị trấn Hậu Hiền trình UBTVQH thông qua năm
2020.
(14) Huyện Hoằng Hóa
- Lập Điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thị trấn Bút Sơn; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2018. Lập Đề án công nhận
thị trấn Bút Sơn và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình
UBND tỉnh quyết định năm 2019. Lập Đề án mở rộng thị trấn Bút Sơn; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
- Lập Đề án công nhận đô thị Hải Tiến
đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Trình UBND tỉnh quyết định năm 2019. Lập Đề án
thành lập thị trấn Hải Tiến; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(15) Huyện Hậu Lộc
- Lập Đề án công nhận thị trấn Hậu Lộc
và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. Trình UBND tỉnh quyết
định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Hậu Lộc; trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thông qua năm 2019.
- Lập Đề án công nhận khu vực đô thị
Diêm Phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2019. Lập
Đề án thành lập thị trấn Diêm Phố; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua
năm 2020.
(16) Huyện Vĩnh Lộc
- Trên cơ sở Nhiệm vụ đã được phê duyệt,
lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Vĩnh Lộc; trình UBND tỉnh phê
duyệt năm 2017. Lập Đề án công nhận thị trấn Vĩnh Lộc và khu vực dự kiến mở rộng
đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018. Lập Đề án mở
rộng thị trấn Vĩnh Lộc; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2020.
(17) Huyện Nông Cống
- Lập Đề án thành lập thị trấn Yên Mỹ;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định năm 2018.
- Lập Đề án công nhận khu vực đô thị
Trường Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018.
- Lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Cầu Quan, đô thị Trầu; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2018. Lập Đề án công nhận
khu vực đô thị Cầu Quan đạt tiêu chuẩn đô thị loại V;
trình UBND tỉnh quyết định năm 2020.
(18) Huyện Như Thanh
- Lập Đề án công nhận thị trấn Bến Sung và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình
UBND tỉnh quyết định năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Bến
Sung; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2019.
(19) Huyện Như Xuân
- Lập Đề án công nhận thị trấn Yên
Cát và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh
quyết định năm 2019.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Yên Cát;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(20) Huyện Cẩm Thủy
- Lập Đề án công nhận thị trấn Cẩm Thủy
và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết
định năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Cẩm Thủy;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(21) Huyện Thạch Thành
- Lập Đề án công nhận thị trấn Kim Tân và khu vực dự kiến mở rộng, thị trấn Vân Du và khu vực dự
kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh
quyết định năm 2019. Lập Đề án mở rộng thị trấn Kim Tân và Đề án mở rộng thị trấn
Vân Du; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2019.
(22) Huyện Thường Xuân
- Lập Đề án công nhận thị trấn Thường
Xuân và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh
quyết định năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Thường
Xuân; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2019.
(23) Huyện Lang Chánh
- Lập điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thị trấn Lang Chánh; trình UBND tỉnh phê duyệt năm 2017.
- Lập Đề án công nhận thị trấn Lang
Chánh và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018. Lập Đề án mở rộng thị trấn Lang Chánh;
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(24) Huyện Bá Thước
- Lập Đề án công nhận thị trấn Cành
Nàng và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh
quyết định năm 2019.
- Lập Đề án mở rộng
thị trấn Cành Nàng; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(25) Huyện Quan Hóa
- Lập Đề án công nhận thị trấn Quan Hóa
và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình UBND tỉnh quyết
định năm 2019.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Quan
Hóa; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
(26) Huyện Quan Sơn
- Lập Đề án công nhận thị trấn Quan
Sơn và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại
V; trình UBND tỉnh quyết định năm 2018.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Quan
Sơn; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2019.
(27) Huyện Mường Lát
- Lập Đề án công nhận thị trấn Mường Lát và khu vực dự kiến mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; trình
UBND tỉnh quyết định năm 2019.
- Lập Đề án mở rộng thị trấn Mường
Lát; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua năm 2020.
III. KHÁI TOÁN
KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ VỐN ĐẦU TƯ
1. Khái toán kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện lập các loại
hồ sơ phát triển đô thị giai đoạn 2017-2020 khoảng 84,30 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: khoảng 55,35 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương, nguồn huy
động khác: khoảng 28,95 tỷ đồng.
Cụ thể kinh phí thực hiện từng loại hồ sơ như sau:
- Kinh phí lập Đề án công nhận loại
đô thị: khoảng 35,90 tỷ đồng;
- Kinh phí lập Đề án mở rộng địa giới
hành chính các đô thị hiện có: khoảng 23,40 tỷ đồng;
- Kinh phí lập Đề án thành lập đô thị
mới: khoảng 9,00 tỷ đồng;
- Kinh phí lập Đề án nâng cấp đơn vị
hành chính: khoảng 11,00 tỷ đồng;
- Kinh phí lập Đề án thành lập Phường:
khoảng 5,00 tỷ đồng.
2. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
- Năm 2017: 3,60 tỷ đồng.
- Năm 2018: 33,60 tỷ đồng.
- Năm 2019: 20,30 tỷ đồng.
- Năm 2020: 26,80 tỷ đồng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị: Lựa chọn các đơn vị tư
vấn có năng lực, thực hiện việc thiết kế các đồ án quy hoạch
đạt chất lượng tốt, có tầm nhìn đảm bảo việc phát triển đô thị trước mắt và lâu
dài. Là cơ sở để thu hút đầu tư xây dựng.
2. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu
tư: Tập trung xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp,
dịch vụ để phát triển đô thị đồng thời có kế hoạch để thu hút đầu tư vào các
khu đô thị lớn tại các thành phố, thị xã theo định hướng
khu vực phát triển đô thị.
3. Nhóm giải pháp quản lý xây dựng
theo quy hoạch và quản lý đô thị, đặc biệt là các thiết
chế quản lý, bộ máy nhân sự, nguồn nhân lực, cơ chế vận hành cho các cơ quan quản
lý quy hoạch, tăng cường năng lực quản lý của chính quyền
đô thị.
4. Giải pháp về nguồn vốn
Để phát triển đô
thị cần huy động cả 3 nguồn vốn sau: nguồn vốn ngân sách tỉnh và Trung ương,
nguồn vốn đầu tư thu hút nước ngoài và nguồn vốn của dân.
Để huy động, tạo nguồn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
này, đề xuất một số giải pháp:
- Tập trung đầu tư vào các dự án trọng
điểm có sức lan tỏa lớn;
- Về nguồn vốn từ kêu gọi đầu tư: Việc
gia tăng nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phụ thuộc các
yếu tố: Quy trình tốt, cơ chế tốt, hạ tầng tốt, môi trường sạch, nguồn nhân lực
tốt;
- Về nguồn vốn huy động từ dân: Huy động
tối đa về nguồn vốn phát triển đô thị từ người dân đô thị bằng cơ chế chính sách xã hội hóa và xem trọng vai
trò của cộng đồng trong phát triển đô thị.
5. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Chính sách ưu đãi đầu tư (với các dự
án xã hội hóa):
+ Ưu đãi về giá cho thuê, xây dựng cơ
sở vật chất;
+ Giao, cho thuê đất sạch để xây dựng
công trình xã hội hóa.
- Chính sách khuyến khích đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng như:
+ Quy định cụ thể danh mục khuyến
khích đầu tư công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng xã hội đô thị;
+ Chính sách ưu đãi về tài chính: ưu
đãi thuế đối với nhà đầu tư như thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn giảm trong thời
gian nhất định, mức thuế thấp), thuế xuất nhập khẩu (miễn hoặc giảm). Chính
sách hỗ trợ liên quan đến đất đai (miễn giảm tiền thuế đất, tiền sử dụng đất);
Chính sách cho vay tín dụng đối với một số dự án cụ thể;
+ Khuyến khích lựa chọn các nhà đầu
tư có uy tín, năng lực; nghiên cứu quy chế quản lý thu
hút, khuyến khích đầu tư để tạo sự minh bạch, cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền
vững;
+ Khuyến khích thực hiện các dự án
theo hình thức đầu tư đối tác công tư
PPP.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối; chủ đầu tư tổ
chức việc lập bổ sung các Quy hoạch chung đô thị mới; lập Hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị.
- Có trách nhiệm đôn đốc theo dõi,
giám sát, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ
và kế hoạch hành động phát triển đô thị của từng địa
phương theo các nội dung của Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo thực hiện
đúng mục tiêu đã được xác định.
b) Sở Nội vụ
Là cơ quan đầu mối tổ chức việc lập Đề
án điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính và Đề án thành lập thành phố, thị
xã, phường, thị trấn.
c) Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách; lập kế
hoạch, bố trí nguồn lực, ngân sách và quỹ đất để thực hiện phát triển đô thị
theo mục tiêu của Kế hoạch.
d) Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh
Hóa
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo Kế
hoạch.
- Là cơ quan tư vấn chủ đạo của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ rà soát, điều
chỉnh, lập mới các Đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;
các Chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị và các Đề án công nhận loại
đô thị hoặc thành lập đô thị mới.
- Cập nhật, quản lý các cơ sở dữ liệu liên quan đến quy hoạch và phát triển đô thị; trưng bày, giới thiệu và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ xúc tiến đầu tư phát triển đô thị.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nội vụ
và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng.
Lập đề án công nhận loại đô thị, điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập đô
thị trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Đề xuất các dự án trọng điểm đưa
vào chương trình Nghị quyết Hội đồng nhân dân hàng năm, làm cơ sở thực hiện kế
hoạch phân loại, nâng cấp đô thị theo từng giai đoạn đề ra. Tăng cường công tác
quản lý trật tự đô thị hiện có và các khu vực dự kiến phát triển đô thị trên địa
bàn mình quản lý.
2. Tổ chức thực hiện
a) Cơ chế triển khai
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc
tham gia phối hợp, tích cực chủ động triển khai xây dựng dự án và kế hoạch chi
tiết của đơn vị để triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
theo kế hoạch đề ra; kịp thời đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch.
b) Chỉ đạo, điều hành
Cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố
ban hành nghị quyết về Triển khai thực hiện chương trình phát triển hệ thống đô
thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt mục tiêu đô thị hóa 35%.
Các địa phương được giao nhiệm vụ lập
kế hoạch chi tiết có nội dung và thời gian cụ thể làm cơ sở để triển khai thực
hiện.
c) Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng quý, năm (vào ngày 25 của
tháng cuối quý và ngày 15 của tháng 12) các cơ quan, đơn vị, địa phương được
giao nhiệm vụ theo kế hoạch, có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, gửi về Sở Xây dựng, Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch về việc lập quy hoạch chung, công nhận phân loại đô thị
Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch về việc thành lập phường, mở rộng đô thị, thành lập đô thị mới,
nâng cấp đơn vị hành chính.
d) Trong quá trình triển khai kế hoạch,
nếu có những khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh cần bổ
sung, điều chỉnh, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản, gửi về Sở Xây dựng, Sở Nội
vụ để tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ nội dung kế hoạch triển khai
thực hiện chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 đạt
mục tiêu đô thị hóa 35% và nhiệm vụ được phân công, các ngành, đơn vị, địa
phương liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện theo quy
định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Lưu: VT, CN.
H4.(2017)Ke hoach
35%.doc
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|