Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024

Số hiệu 12/KH-UBND
Ngày ban hành 23/01/2024
Ngày có hiệu lực 23/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”, Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” và các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 151/LĐTBXH-PCTNXH ngày 16/01/2024 và ý kiến đồng ý của các thanh viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 183/VPUBND-VHXH ngày 17/01/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024, gồm các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đổi mới hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội.

Phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Kiềm chế sự gia tăng, làm giảm tác hại của tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Đảm bảo 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2024, lồng ghép cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động truyền thông về phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các địa bàn Khu công nghiệp, Khu kinh tế được tiếp cận thông tin phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các trường Trung học phổ thông, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm, thực hiện hành vi tình dục lành mạnh, an toàn. Hằng tháng có ít nhất 01 bài hoặc tin về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đăng tải trên báo, tạp chí hoặc Cổng thông tin điện tử của Tỉnh.

2.3. Phấn đấu 90% cán bộ chính quyền các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và trên 85% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết, nhận thức đúng về tệ nạn mại dâm, tệ nạn ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma túy; trên 90% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình mới.

2.4. Cai nghiện ma tuý cho 500 lượt người; 100% người lầm lỗi có nhu cầu đều được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; bồi dưỡng, đào tạo nghề cho 470 người lầm lỗi; giải quyết việc làm cho 500 người lầm lỗi (Chỉ tiêu giao cụ thể cho các địa phương, đơn vị tại Phụ biểu số 01 kèm theo).

2.5. Tiếp tục duy trì hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: 30 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; 06 Điểm tư vấn; 09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy; 08 mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng chống mại dâm; 04 Nhóm, Câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm; 05 Câu lạc bộ thuộc mô hình “Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại”. Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về dự phòng nghiện ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp. (Chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo).

2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm ít nhất 20% Cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm; 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.

2.7. Đảm bảo 100% số người xác định là nạn nhân bị mua bán đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật. Phấn đấu 35% các địa bàn xã, phường, thị trấn, trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phòng, chống mua bán người.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: (1) Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2021 về “Tuyên truyền, phòng ngừa về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”; (2) Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 về “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025”; (3) Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 22/10/2021 về “Thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; (4) Kế hoạch số 218/KH-UBND ngày 03/11/2021 về “Thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025”; (5) Kế hoạch số 103/KH-UBND ngay 25/5/2021 về “Triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030”; (6) Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 31/12/2021 về “Triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; (7) Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh về “Phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND các địa phương trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh”; (8) Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 09/6/2023 về việc Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, phòng, chống tái nghiện cho người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025; (9) Kế hoạch số 172/KH-UBND, ngày 07/7/2023 về triển khai Chỉ thị số 32-CT/TU, ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”.

2. Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh truyền thông trên nền tảng số; tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mạng xã hội (MXH) trong công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội phù hợp với từng đơn vị, địa phương. Chú trọng các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, các địa bàn trọng điểm, địa bàn biên giới, miền núi, hải đảo; công tác dự phòng nghiện ma túy tại nơi công cộng và tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tuyên truyền bằng hình thức trực tiếp, sân khấu hóa, hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6); Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người (ngày 30 tháng 7) và Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS (tháng 12).

3. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhóm cộng tác viên, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại cơ sở (cấp huyện, xã, tổ dân, khu phố, các trường học...), thành viên Đội Công tác xã hội tình nguyện, các nhóm, câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm, mua bán người, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

4. Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể:

- Rà soát, thống kê, phân loại, cập nhật đầy đủ số liệu về người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người quản lý sau cai nghiện ma túy...

- Chủ động dự báo tình hình, tham mưu đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tình hình mới.

- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 Quy định chính sách cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hỗ trợ lực lượng chuyên trách phòng chống tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: Duy trì nghiêm túc chế độ, quy trình điều trị; công khai, minh bạch trong quản lý, thực hiện chính sách cho đối tượng; chủ động xây dựng phương án, kịch bản xử lý các tình huống đối tượng chống đối, gây rối, bạo loạn, trốn tập thể; lựa chọn nghề phù hợp để gắn dạy nghề với tạo việc làm cho đối tượng sau khi đối tượng hoàn thành chương trình cai nghiện, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện có nguyện vọng đều được học nghề, được giới thiệu việc làm và tạo việc làm; tăng cường công tác phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp với các cơ quan liên quan với vai trò là địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy và thực hiện tốt việc xác định tình trạng nghiện ma túy khi Cơ sở Cai nghiện ma túy đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện.

6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong quản lý, thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, công bố, thông báo danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, thực hiện.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương; tăng cường công tác tư vấn để người nghiện ma túy có thể lựa chọn hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp, hiệu quả; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tuyên truyền, vận động đưa người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, mất kiểm soát hành vi đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành Quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy.

[...]