ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 12 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY
08/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ
61- KL/TW NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ
SỐ 13-CT/TW, NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Thực hiện Nghị quyết số
29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 29/NQ-CP). Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP với nội dung sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị và sự tham gia tích cực của Nhân dân trong triển khai thực hiện
có hiệu quả Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau
đây viết tắt là Kết luận số 61- KL/TW).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói
quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
- Phát triển kinh tế lâm
nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng
hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Đa dạng hóa
loại hình tổ chức, hợp tác, liên kết, chia sẻ lợi ích trong sản xuất, kinh
doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, huy động các
nguồn lực hợp pháp phục vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Đảm bảo thực hiện đạt mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó có lĩnh vực lâm nghiệp, đồng thời
góp phần tạo việc làm, cải thiện sinh kế của cộng đồng dân cư nơi có rừng, bảo
vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu, quán
triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm
giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản
của Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt
là Chỉ thị số 13-CT/TW) và Kế luận số 61-KL/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán
triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Các cơ quan chuyên ngành
lâm nghiệp chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa
thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp ủy, chính quyền để triển khai thực
hiện Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ thị số 13-CT/TW.
II. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới,
đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và
Nhân dân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
các chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của
tỉnh về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là Kết luận số 61-KL/TW
và Chỉ thị số 13-CT/TW.
- Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Xây dựng và triển khai có
hiệu quả các chương trình, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm
nghiệp với cách làm mới, sáng tạo, hình thức và nội dung phù hợp. Trong đó, xác
định rừng là tài nguyên, nguồn lực to lớn của đất nước; là tư liệu sản xuất
quan trọng, có khả năng tái tạo, yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo
tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
bảo đảm an ninh nguồn nước, quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ
các giá trị văn hóa gắn với đời sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là
các dân tộc thiểu số.
- Tuyên truyền, phổ biến các
nội dung, nhiệm vụ được quy định tại chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế
hoạch phát triển ngành lâm nghiệp và các văn bản liên quan khác.
- Các cơ quan truyền thông
tăng thời lượng đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm
nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các
tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt,
việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán
các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền trên
các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông mới.
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công
tác truyền thông và thông tin cơ sở.
- Lồng ghép các nội dung
tuyên truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục
thường xuyên, như: vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống
của con người; các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng
sinh học của hệ sinh thái rừng; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái
pháp luật.
- Tăng cường sự giám sát của
người dân, cộng đồng, các đoàn thể Nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; trong đó, phát huy
vai trò, nhân lực có sẵn tại địa phương như trưởng thôn, tổ, bản và các tổ chức
đoàn thể.
2. Hoàn
thiện quy định, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị
cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan về tín dụng, hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế,
việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, bảo vệ
rừng; chính sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng phải gắn với ổn định,
nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực có rừng, vùng dân tộc thiểu số;
nghiên cứu, tăng mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
phù hợp với thực tế.
- Rà soát, hệ thống hóa chủ
trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững bảo đảm yêu
cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy tiềm năng, lợi thế của rừng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện
nay. Xác định rõ sản phẩm, lộ trình, cơ quan chủ trì xây dựng các văn bản để thể
chế hóa các chủ trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền
vững; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị
trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho lâm
nghiệp.
- Xây dựng, triển khai các
chương trình, đề án, dự án liên quan về quản lý, bảo vệ rừng, làm giàu rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Thực hiện tốt công tác
giao rừng, cho thuê rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng bảo đảm toàn bộ diện
tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp được quản lý, bảo vệ, sử dụng,
phát triển rừng bền vững.
- Ưu tiên bố trí kinh phí
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết
cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; trang bị phương tiện,
trang thiết bị chuyên dụng để bảo vệ rừng, cảnh báo mất rừng, chữa cháy rừng sớm;
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, ven biển nhằm phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
3. Phát
triển kinh tế lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (Quyết định số 523/QĐ- TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021, Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Ninh Bình ); các chương
trình, đề án trọng điểm của ngành lâm nghiệp được cấp thẩm quyền duyệt: (1)
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022); (2) Chương trình phát triển nghiên cứu, sản
xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định
số 703/QĐ- TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020); (3) Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai
đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021; Kế hoạch số
70/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Bình); (4) Đề án quản lý
rừng bền vững và chứng chỉ rừng (Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm
2018; Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh
Bình); (5) Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả
giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2022); (6)
Đề án bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu và
thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày
04 tháng 10 năm 2021; Văn bản số 04/UBND-VP3 ngày 05 tháng 01 năm 2022 của UBND
tỉnh Ninh Bình).
- Tiếp tục phát triển mới,
nhân rộng một số mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, vừa đáp ứng
yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng,
vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên của rừng đặc dụng. Phát triển các mô
hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thuỷ sản.
- Phát triển các mô hình bảo
vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng gắn với dịch vụ du lịch cộng đồng dựa vào rừng
nhất là loại hình du lịch gắn với công tác cứu hộ, bảo tồn động vật hoang dã và
hệ thực vật quý hiếm; qua đó để giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm và tình
yêu thiên nhiên của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên.
- Phê duyệt và tổ chức triển
khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng, nhằm phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, các giá trị văn hóa truyền thống;
nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào
dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường.
- Đẩy mạnh triển khai dịch vụ
hấp thụ, lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ
và phát triển rừng bền vững.
- Xem xét, giải quyết kịp thời
các vấn đề về an sinh xã hội cho lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản.
4. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và một số đề án trọng điểm
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Bố trí vốn cho dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả một số đề án trọng điểm: Đề án kiểm kê rừng toàn quốc; Đề án giao rừng,
cho thuê rừng; Đề án rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc giới trên thực địa,
phấn đấu đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp phải
được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, phát triển rừng;
Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống
thiên tai, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt
rừng đầu nguồn; bảo tồn, khôi phục, tăng tỷ lệ che phủ rừng, chống sa mạc hóa,
suy thoái rừng.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với
mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ
việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trừ các dự án quan trọng
quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí
do Chính phủ quy định.
- Đấu tranh phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm
rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật. Chỉ
đạo xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
- Tập trung điều tra, kiểm
kê, cập nhật diễn biến rừng hàng năm thống nhất, đồng bộ với thông tin, dữ liệu
công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tăng cường phối hợp giữa ngành Tài nguyên
và Môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có
liên quan trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai, tài nguyên rừng các cấp.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát
triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định
dân cư.
5. Sắp xếp
tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp
tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định.
- Quy định cụ thể việc phân
cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rõ trách nhiệm người
đứng đầu các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan
và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, chủ rừng. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các vụ phá rừng, cháy rừng,
khai thác lâm sản trái phép phức tạp, nghiêm trọng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa
bàn mình quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới, người thân vi phạm
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Tiếp tục
thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản
lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết
định số 177/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng chương trình, đề
án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức ngành lâm nghiệp, đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
6. Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp
- Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày
29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty nông, lâm nghiệp.
- Giải quyết, tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn trong việc sắp xếp, đổi mới của các công ty nông, lâm nghiệp tại
các địa phương, nhất là việc bàn giao, tiếp nhận các công ty lâm nghiệp từ các
bộ, ngành cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Xử lý triệt để tồn đọng,
tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp; chấm dứt
tình trạng tổ chức được giao đất, thuê đất có nguồn gốc từ đất lâm trường, công
ty lâm nghiệp nhưng không sử dụng (nhượng lại, cho thuê, cho mượn, khoán trắng)
hoặc sử dụng không hiệu quả; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn,
tranh chấp, lấn chiếm.
- Giải quyết đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở,
đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, nâng cao
hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
- Xây dựng và triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện chuyển đổi số và
sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và cảnh
báo cháy rừng, điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo
sinh vật hại rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản, nâng cao năng lực quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Đề xuất các giải pháp kỹ
thuật và quản lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà
kính trong lâm nghiệp; tiếp cận và hình thành thị trường các - bon rừng, thúc đẩy
phát triển thị trường các - bon rừng thông qua các chương trình, dự án tham gia
cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các - bon thu được từ hoạt động tăng cường hấp
thụ khí nhà kính trong lâm nghiệp.
- Tăng cường, chủ động thu
hút, vận động các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), thương mại các - bon rừng; chủ động hợp tác trong nghiên cứu, giáo dục,
đào tạo để tiếp cận khoa học và công nghệ lâm nghiệp tiên tiến, phát triển nguồn
nhân lực cho ngành.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) theo hướng
tăng cường cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cấp chứng chỉ rừng,
ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình trồng mới
rừng, phục hồi rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm ngư kết hợp, phát
triển sinh kế; xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp gắn với kết cấu hạ tầng nông
thôn.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ
hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban,
ngành, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; căn cứ nhiệm vụ
được giao, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tổ chức thực hiện; định kỳ hàng
năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước
20/12 hàng năm.
3. Kế hoạch này thay
thế Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 06/12/2023 của UBND tỉnh Ninh Bình triển khai
thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP3.
LNT_VP3_KH09
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
29/NQ-CP
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả (dự kiến)
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Đổi
mới, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng bền vững
|
1.1
|
Triển khai phổ biến Kết luận
số 61-KL/TW, Chương trình hành động của Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Hàng năm.
|
1.2
|
Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát
triển lâm nghiệp bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể.
|
Số lượng tài liệu, tin
bài, phóng sự.
|
Hàng năm.
|
1.3
|
Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể.
|
Các Quyết định phê duyệt của
UBND tỉnh.
|
Hàng năm.
|
1.4
|
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự
giám sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thành phố,
các sở, ban, ngành, đoàn thể.
|
Các đợt tuyên truyền được
triển khai.
|
Hàng năm.
|
1.5
|
Mở các chuyên trang,
chuyên mục, tiểu mục tuyên truyền phù hợp và tăng cường đưa tin về công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan liên quan.
|
Chuyên trang, chuyên mục,
tiểu mục tuyên truyền, các tin/bài được thực hiện.
|
Hàng năm.
|
1.6
|
Đưa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt định kỳ.
|
UBND các huyện, thành phố.
|
|
Thể hiện trong Nghị quyết,
Kế hoạch hàng năm của UBND huyện, thành phố.
|
Hàng năm.
|
1.7
|
Lồng ghép các nội dung
tuyên truyền bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục
thường xuyên.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND các huyện, thành phố.
|
Tài liệu, chương trình được
duyệt.
|
Hàng năm.
|
2
|
Hoàn
thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai các chương
trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao thu nhập cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Chính sách và chương trình
được ban hành.
|
Hàng năm.
|
2.2
|
Đề xuất tăng cường chế
tài, đơn giản thủ tục tố tụng để xử lý nghiêm, kịp thời vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Công an tỉnh, huyện.
|
Vi phạm về lâm nghiệp được
xử lý nghiêm.
|
Hàng năm.
|
2.3
|
Rà soát, điều chỉnh, sửa đổi
các quy định của địa phương về lâm nghiệp bảo đảm tuân thủ quy định của pháp
luật và phù hợp tình hình thực tiễn tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố.
|
Các quy định được sửa đổi,
bổ sung.
|
Hàng năm.
|
2.4
|
Đề xuất các chính sách để
tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát
triển kinh tế lâm nghiệp bền vững tại địa phương. Chủ động quyết định các
chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố.
|
Chính sách được ban hành.
|
Hàng năm.
|
3
|
Phát
triển kinh tế lâm nghiệp
|
|
|
|
|
3.1
|
Phát triển mới, nhân rộng
một số mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên
của rừng đặc dụng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
UBND các huyện, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Các mô hình được triển
khai trên thực tế.
|
Hàng năm.
|
3.2
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố.
|
Kế hoạch được duyệt.
|
2024.
|
3.3
|
Đẩy nhanh tiến độ, nâng
cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo
vệ, phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan.
|
Các chỉ tiêu cụ thể của
các chương trình được hoàn thành.
|
Hàng năm.
|
3.4
|
Chủ động tháo gỡ kịp thời
các khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy
hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Các thủ tục được công bố,
đảm bảo khả thi.
|
Hàng năm.
|
3.5
|
Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả quản lý rừng bền vững.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan.
|
Kế hoạch được duyệt và triển
khai.
|
Hàng năm.
|
4
|
Tổ
chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050
|
|
|
|
|
4.1
|
Thực hiện có hiệu quả quy
hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố.
|
Kế hoạch triển khai được
duyệt và thực hiện.
|
Hàng năm.
|
4.2
|
Bố trí nguồn vốn đầu tư thực
hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT.
|
Số kinh phí được phân bổ
hàng năm.
|
Hàng năm.
|
4.3
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án kiểm kê rừng toàn quốc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường,
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Kết quả kiểm kê rừng được
duyệt, công bố.
|
Theo tiến độ được duyệt.
|
4.4
|
Tổ chức triển khai thực hiện
Đề án giao rừng, cho thuê rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành.
|
Đến năm 2026, toàn bộ diện
tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê
đến từng chủ rừng.
|
2026
|
4.5
|
Triển khai các giải pháp phục
hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc
biệt là rừng đầu nguồn, bảo tồn, khôi phục, tăng độ che phủ rừng, suy thoái rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành thành phố.
|
Các chủ rừng, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
|
Chất lượng rừng tự nhiên
tăng. Tỷ lệ che phủ rừng phấn đấu đến năm 2030 đạt 20%.
|
Hàng năm.
|
4.6
|
Rà soát hoàn thiện phân định
ranh giới rừng, cắm mốc, bảng trên thực địa và triển khai thực hiện.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ rừng.
|
UBND các huyện, thành phố,
các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Hoàn thành cắm mốc giới rừng
trên thực tế.
|
2027
|
4.7
|
Tiếp tục quản lý chặt chẽ
việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
cá sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Diện tích rừng tự nhiên
chuyển mục đích giảm.
|
Hàng năm.
|
4.8
|
Chỉ đạo các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân được giao rừng và các đơn vị trên địa bàn khu vực có
rừng thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng gắn với quốc
phòng, an ninh và phát triển kinh tế khu vực.
|
Lực lượng vũ trang được giao rừng, giao quản lý rừng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND các huyện, thành phố.
|
Các chương trình, kế hoạch,
giải pháp được thực hiện.
|
Hàng năm.
|
4.9
|
Tích hợp diện tích rừng và
đất lâm nghiệp, cơ cấu 3 loại rừng, các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng,
phát triển rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp của Quy hoạch lâm nghiệp Quốc
gia vào quy hoạch tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thành phố
|
Quy hoạch tỉnh được duyệt,
trong đó nội dung quy hoạch lâm nghiệp.
|
2023-2024.
|
5
|
Sắp
xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
5.1
|
Nghiên cứu, đề xuất thực
hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Nội vụ.
|
Tổ chức bộ máy được sắp xếp
hoạt động
|
Hàng năm.
|
5.2
|
Phân cấp, phân quyền, cải
cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
|
Các quy định, các quyết định
phân cấp, phân quyền được ban hành.
|
Hàng năm.
|
5.3
|
Bảo đảm điều kiện cần thiết
cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; chính sách đặc
thù để thu hút cán bộ làm công tác lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Nội vụ.
|
Cơ chế, chính sách được
ban hành.
|
Hàng năm.
|
6
|
Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp
|
|
|
|
|
6.1
|
Triển khai thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82- KL/TW
ngày 29/7/2020.
|
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan.
|
Các chỉ tiêu của Kế hoạch
được hoàn thiện.
|
Hàng năm.
|
6.2
|
Hướng dẫn, chỉ đạo xử lý
triệt để tồn đọng, tranh chấp về đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty
lâm nghiệp; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp,
lấn chiếm.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT,
Công an tỉnh, các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
|
Các diện tích đất lâm nghiệp
bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm được xử lý.
|
Hàng năm.
|
6.3
|
Giải quyết đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
|
UBND các huyện, thành phố.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Người dân được cấp đất ở,
đất sản xuất.
|
Hàng năm.
|
6.4
|
Kiểm soát chặt chẽ việc
chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
|
Hạn chế, chấm dứt tình trạng
chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Hàng năm.
|
6.5
|
Quản lý chặt chẽ tình trạng
dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến.
|
UBND các huyện, thành phố.
|
Các sở, ngành.
|
Giảm số dân di cư tự do
hàng năm.
|
Hàng năm.
|
7
|
Đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số. Chủ động, nâng
cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
|
|
|
|
|
7.1
|
Xây dựng và triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong lâm nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Các Đề tài, ứng dụng được
triển khai.
|
Hàng năm.
|