Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu | 848/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Trung Hoàng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 17 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 2 2 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13 -CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 186/TTr-SNN ngày 04 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Kết luận số 61-KL/TW).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, về vai trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn.
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu ngành lâm nghiệp, đồng thời góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
- Xác định rõ vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61- KL/TW; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 17 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 2 2 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13 -CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 186/TTr-SNN ngày 04 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Kết luận số 61-KL/TW).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, về vai trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn.
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu ngành lâm nghiệp, đồng thời góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
- Xác định rõ vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61- KL/TW; việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp ủy, chính quyền để triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ thị số 13-CT/TW.
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng, tổ chức và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW.
b) Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; biểu dương gương người tốt, việc tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê phán các hành vi thiếu trách nhiệm, các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp của các tổ chức, cá nhân để giáo dục phòng ngừa.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp với cách làm mới, sáng tạo, hình thức và nội dung phù hợp; trong đó, xác định rừng là tài nguyên, nguồn lực to lớn của đất nước; là tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái tạo, yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa gắn với đời sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là các dân tộc thiểu số.
d) Tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ được quy định tại chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp và các văn bản liên quan khác.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
e) Các cơ quan truyền thông tăng cường thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
a) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch của tỉnh để quản lý hiệu quả diện tích rừng và đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất đã được xác lập; khuyến khích, thu hút hiệu quả sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng.
c) Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.
d) Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ, thực hiện khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng gắn với ổn định, nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực có rừng.
đ) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, điều chỉnh, đánh mốc ranh giới, tiến tới hoàn thiện hồ sơ giao đất, giao rừng và xây dựng hồ sơ quản lý toàn bộ diện tích rừng phòng hộ đến từng đơn vị chủ rừng, đặc biệt là Ban Quản lý rừng phòng hộ.
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
a) Phát triển lâm nghiệp tỉnh đảm bảo theo đúng định hướng, mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại các văn bản: Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 03 tháng 5 năm 2017 thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 02 tháng 8 năm 2018 về tăng cường công tác trồng, quản lý và bảo vệ cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện chính sách khoán bảo vệ rừng; Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 3 năm 2021 quy định chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 về việc phê duyệt Đề án giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3605/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc phê duyệt phương án chuyển từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 về việc trồng rừng, trồng cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Trà Vinh năm 2023; Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2021 phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030; các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan.
b) Tiếp tục phát triển mới, nhân rộng một số mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, vừa đáp ứng yêu cầu bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, vừa phát huy tiềm năng, giá trị tài nguyên của rừng phòng hộ. Phát triển các mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch sinh thái dưới tán rừng.
c) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; góp phần tạo sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan, lịch sử và văn hóa của địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
d) Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các - bon và phát triển nhanh thị trường tín chỉ các - bon rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
đ) Quản lý nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp gắn với nâng cao chất lượng, năng suất rừng trồng, chú trọng khâu chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp, cây bản địa.
e) Xây dựng và triển khai thực hiện phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích đất, rừng do Ban Quản lý rừng phòng hộ quản lý và khuyến khích các chủ rừng khác xây dựng và thực hiện quản lý rừng bền vững trên diện tích được giao, cho thuê.
g) Đẩy mạnh phát triển kinh tế dưới tán rừng như du lịch sinh thái, phát triển lâm sản ngoài gỗ tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh, như: Dược liệu, thực phẩm.
h) Tiếp tục tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
a) Các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050.
b) Sau khi Quy hoạch Lâm nghiệp Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, yêu cầu các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai xây dựng phương án rà soát, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm kê rừng toàn quốc sau khi được phê duyệt.
đ) Thực hiện có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng, rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc giới trên thực địa, bảo đảm đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, phát triển rừng.
e) Thực hiện tốt các chính sách về giao, cho thuê rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp phù hợp với tiêu chí rừng, mục tiêu quy hoạch, quy chế quản lý, sử dụng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản quy định và hướng dẫn thi hành. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trồng rừng, bảo vệ rừng, phát huy giá trị môi trường cảnh quan rừng phòng hộ để thực hiện các hoạt động du lịch sinh thái gắn với phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
h) Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, nhất là các hành vi phá rừng, lấn chiếm đất rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắn động vật hoang dã trái pháp luật. Chỉ đạo xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp phù hợp với các quy định của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương.
c) Quy định cụ thể việc phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, chủ rừng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép phức tạp, nghiêm trọng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới, người thân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
d) Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
đ) Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, phòng cháy, chữa cháy rừng; có chính sách để thu hút nguồn nhân lực làm công tác lâm nghiệp.
e) Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp, đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản.
c) Tập trung nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ giống cây trồng nhằm nâng cao giá trị của rừng, góp phần cải thiện thu nhập phát triển rừng ổn định và bền vững.
d) Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) theo hướng tăng cường cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cấp chứng chỉ rừng, ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình nông lâm ngư kết hợp, phát triển sinh kế; xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp gắn với kết cấu hạ tầng nông thôn.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả và đúng quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, nhiệm vụ đề xuất (nếu bị trùng lắp hay không có cơ sở pháp lý).
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương rà soát, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, hoàn chỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ sở sản xuất giống và chủ rừng lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, xử lý./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Dự kiến kết quả |
Thời gian thực hiện, hoàn thành |
1.1 |
Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng, tổ chức và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW . |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) |
Các sở, ngành, địa phương |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Hàng năm |
1.2 |
Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững. Biểu dương gương người tốt, việc tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phê phán các hành vi thiếu trách nhiệm, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Các sở, ngành, địa phương |
Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự |
Hàng năm |
1.3 |
Chỉ đạo cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp với cách làm mới, sáng tạo, hình thức và nội dung phù hợp trên các phương tiện truyền thông đại chúng tới người dân nắm bắt |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Đài Truyền thanh huyện, xã; các sở, ngành, cơ quan liên quan |
Các đợt tuyên truyền được triển khai |
Hàng năm |
1.4 |
Tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ được quy định tại chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp và các văn bản liên quan khác |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Báo cáo kết quả thực hiện |
Hàng năm |
1.5 |
Chỉ đạo cơ quan báo, cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp nhằm tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Đài Truyền thanh huyện, xã; các sở, ngành, cơ quan liên quan |
Các đợt tuyên truyền được triển khai |
Hàng năm |
1.6 |
Mở các chuyên trang, chuyên mục và tăng thời lượng đưa tin về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng |
UBND cấp huyện |
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Đài Truyền thanh huyện, xã; các sở, ngành, cơ quan liên quan |
Bản tin, chuyên mục được lập |
Hàng năm |
1.7 |
Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp vào sinh hoạt định kỳ |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBMTTQVN tỉnh, HND, Hội LHPN tỉnh, LĐLĐ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội CCB tỉnh |
|
Thể hiện trong Nghị quyết, Kế hoạch hàng năm của đơn vị |
Hàng năm |
2.1 |
Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tư pháp, các sở, ngành có liên quan và địa phương |
Xác định nội dung chưa phù hợp để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung |
Hàng năm |
2.2 |
Xây dựng kế hoạch của tỉnh để quản lý hiệu quả diện tích rừng và đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất đã được xác lập |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch được xây dựng |
Hàng năm |
2.3 |
Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Các Chương trình, đề án, giải pháp được ban hành |
Hàng năm |
2.4 |
Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên |
Sở Tài chính; UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Văn bản, quyết định phân bổ kinh phí |
Hàng năm |
2.5 |
Đẩy nhanh rà soát và tiến hành giao đất, kết hợp với giao rừng toàn bộ diện tích đất rừng phòng hộ cho Ban Quản lý rừng phòng hộ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương, Ban Quản lý rừng phòng hộ |
Quyết định giao đất, kết hợp với giao rừng |
Hàng năm |
3.1 |
Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch dự án về lâm nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các chủ rừng |
Chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án, dự án được thực hiện |
Hàng năm |
3.2 |
Tiếp tục phát triển mới, nhân rộng một số mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp; Phát triển các mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch sinh thái dưới tán rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các chủ rừng |
Các mô hình được triển khai trên thực tế |
Hàng năm |
3.3 |
Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Kế hoạch được duyệt và triển khai |
Hàng năm |
3.4 |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các - bon |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các chủ rừng |
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai |
Hàng năm |
3.5 |
Quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các cơ sở sản xuất giống |
Quyết định chứng nhận cơ sở giống |
Hàng năm |
3.6 |
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án quản lý rừng bền vững trên địa bàn toàn tỉnh |
Các chủ rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương |
Phương án được duyệt và triển khai |
Hàng năm |
3.7 |
Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, phát triển các mô hình bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn với nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch sinh thái rừng ngập mặn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương, các chủ rừng |
Các mô hình được triển khai trên thực tế |
Hàng năm |
3.8 |
Quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các địa phương |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Hàng năm |
4.1 |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định 1142/QĐ-TTg ngày 02/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 |
Các sở, ngành, UBND cấp huyện |
Các địa phương |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Theo kỳ quy hoạch |
4.2 |
Triển khai xây dựng phương án rà soát, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 sau khi Quy hoạch Lâm nghiệp Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Theo kỳ quy hoạch |
4.3 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Kế hoạch số 18/KH- UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan |
Chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án, dự án được thực hiện |
Hàng năm |
4.4 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án kiểm kê rừng toàn quốc sau khi được phê duyệt |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường, và các sở, ban, ngành có liên quan |
Kết quả kiểm kê rừng được duyệt và công bố |
Theo tiến độ được duyệt |
4.5 |
Thực hiện có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng, rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc giới trên thực địa, bảo đảm đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, phát triển rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường, và các sở, ban, ngành có liên quan |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Hàng năm |
4.6 |
Thực hiện tốt các chính sách về giao, cho thuê rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp phù hợp với tiêu chí rừng, mục tiêu quy hoạch, quy chế quản lý, sử dụng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai, các văn bản quy định và hướng dẫn thi hành |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Hàng năm |
4.7 |
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trồng rừng, bảo vệ rừng, phát huy giá trị môi trường cảnh quan rừng phòng hộ để thực hiện các hoạt động du lịch sinh thái gắn với phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái theo quy định của pháp luật |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Hàng năm |
4.8 |
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Hàng năm |
4.9 |
Đề xuất điều chỉnh, bổ sung những diện tích đưa ra ngoài quy hoạch lâm nghiệp thuộc các công trình/dự án nhưng chưa có trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 để đủ điều kiện khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác |
UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNN và các sở, ban, ngành có liên quan |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
Theo chủ trương điều chỉnh của cấp có thẩm quyền |
Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp |
|||||
5.1 |
Rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nội vụ |
Quyết định ban hành |
Hàng năm |
5.2 |
Rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp. |
UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Quyết định ban hành |
Hàng năm |
5.3 |
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp |
Kế hoạch, báo cáo về kiểm tra, giám sát |
Hàng năm |
5.4 |
Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện |
Các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực lâm nghiệp |
Kế hoạch, báo cáo kết quả bồi dưỡng |
Hàng năm |
6.1 |
Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, địa phương |
Các phần mềm ứng dụng công nghệ được đưa vào sử dụng |
Hàng năm |
6.2 |
Tập trung nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ giống cây trồng và thâm canh rừng |
Các cơ sở sản xuất giống và chủ rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT, địa phương, các chủ rừng |
Các công nghệ giống được chuyển giao trong thực tế |
Hàng năm |
6.3 |
Tổ chức xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, thí điểm phát triển tiềm năng cây đặc sản, trồng dược liệu dưới tán rừng, lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Khoa học và Công nghệ, các địa phương có liên quan |
Các mô hình được triển khai |
Hàng năm |