Kế hoạch 118/KH-UBND hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái, năm 2021
Số hiệu | 118/KH-UBND |
Ngày ban hành | 16/05/2021 |
Ngày có hiệu lực | 16/05/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Vũ Thị Hiền Hạnh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 16 tháng 5 năm 2021 |
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO CÁC HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2021
Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 23/02/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2021;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kết luận số 150-KL/TU ngày 15/5/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái);
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Hỗ trợ làm nhà để cải thiện căn bản điều kiện về nhà ở cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, góp phần tạo điều kiện cho các hộ nghèo ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt là của Chính quyền cấp cơ sở trong việc hỗ trợ, giúp đỡ làm nhà ở cho các hộ nghèo.
- Kết hợp giữa nguồn lực ngân sách Nhà nước hỗ trợ với nguồn lực vận động xã hội hóa từ Quỹ vì người nghèo (của trung ương, của tỉnh), vận động từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, cá nhân hỗ trợ kinh phí, kết hợp với huy động thêm hỗ trợ của cộng đồng dân cư (vật liệu, ngày công...) để làm nhà cho hộ nghèo.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác làm nhà để đảm bảo về diện tích, kết cấu, chất lượng công trình nhà ở và tiến độ làm nhà ở; quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ làm nhà đúng mục đích và có hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở
Tổng số: 223 nhà (làm mới 176 nhà, sửa chữa 47 nhà), gồm:
- Hộ nghèo có toàn bộ thành viên là trẻ em, người cao tuổi, người từ 16-60 tuổi nhưng bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng hoặc ốm đau kéo dài, không có khả năng lao động: 221 nhà;
Hộ nghèo có thành viên là người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 02 nhà.
Chia theo các địa phương:
- Thành phố Yên Bái: 07 nhà (làm mới 04 nhà, sửa chữa 03 nhà);
- Huyện Trấn Yên: 41 nhà (làm mới 28 nhà, sửa chữa 13 nhà);
- Huyện Văn Yên: 33 nhà (làm mới 26 nhà, sửa chữa 07 nhà);
- Huyện Yên Bình: 18 nhà (làm mới 10 nhà, sửa chữa 08 nhà);
- Huyện Lục Yên: 24 nhà (làm mới 19 nhà, sửa chữa 05 nhà);
- Huyện Văn Chấn: 55 nhà (làm mới 47 nhà, sửa chữa 08 nhà);
- Thị xã Nghĩa Lộ: 22 nhà (làm mới 20 nhà, sửa chữa 02 nhà);
- Huyện Trạm Tấu: 07 nhà (làm mới 07 nhà);
- Huyện Mù Cang Chải: 16 nhà (làm mới 15 nhà, sửa chữa 01 nhà).
(Theo danh sách rà soát, thống kê của các huyện đã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 16 tháng 5 năm 2021 |
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO CÁC HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2021
Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 23/02/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2021;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kết luận số 150-KL/TU ngày 15/5/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái);
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Hỗ trợ làm nhà để cải thiện căn bản điều kiện về nhà ở cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, góp phần tạo điều kiện cho các hộ nghèo ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt là của Chính quyền cấp cơ sở trong việc hỗ trợ, giúp đỡ làm nhà ở cho các hộ nghèo.
- Kết hợp giữa nguồn lực ngân sách Nhà nước hỗ trợ với nguồn lực vận động xã hội hóa từ Quỹ vì người nghèo (của trung ương, của tỉnh), vận động từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, cá nhân hỗ trợ kinh phí, kết hợp với huy động thêm hỗ trợ của cộng đồng dân cư (vật liệu, ngày công...) để làm nhà cho hộ nghèo.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác làm nhà để đảm bảo về diện tích, kết cấu, chất lượng công trình nhà ở và tiến độ làm nhà ở; quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ làm nhà đúng mục đích và có hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở
Tổng số: 223 nhà (làm mới 176 nhà, sửa chữa 47 nhà), gồm:
- Hộ nghèo có toàn bộ thành viên là trẻ em, người cao tuổi, người từ 16-60 tuổi nhưng bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng hoặc ốm đau kéo dài, không có khả năng lao động: 221 nhà;
Hộ nghèo có thành viên là người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 02 nhà.
Chia theo các địa phương:
- Thành phố Yên Bái: 07 nhà (làm mới 04 nhà, sửa chữa 03 nhà);
- Huyện Trấn Yên: 41 nhà (làm mới 28 nhà, sửa chữa 13 nhà);
- Huyện Văn Yên: 33 nhà (làm mới 26 nhà, sửa chữa 07 nhà);
- Huyện Yên Bình: 18 nhà (làm mới 10 nhà, sửa chữa 08 nhà);
- Huyện Lục Yên: 24 nhà (làm mới 19 nhà, sửa chữa 05 nhà);
- Huyện Văn Chấn: 55 nhà (làm mới 47 nhà, sửa chữa 08 nhà);
- Thị xã Nghĩa Lộ: 22 nhà (làm mới 20 nhà, sửa chữa 02 nhà);
- Huyện Trạm Tấu: 07 nhà (làm mới 07 nhà);
- Huyện Mù Cang Chải: 16 nhà (làm mới 15 nhà, sửa chữa 01 nhà).
(Theo danh sách rà soát, thống kê của các huyện đã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh)
Là các hộ gia đình nghèo đang cư trú thực tế tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương năm 2020, có toàn bộ thành viên là trẻ em, người cao tuổi, người từ 16-60 tuổi nhưng bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng hoặc ốm đau kéo dài, không có khả năng lao động hoặc có ít nhất 1 thành viên là người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ làm mới hoặc sửa chữa nhà ở gồm:
- Có nhà ở thuộc dạng đơn sơ, thiếu kiên cố hoặc bán kiên cố cần phải sửa chữa hoặc làm mới để có nơi cư trú ổn định, an toàn.
- Mảnh đất dự kiến xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở của hộ gia đình đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thành viên thuộc hộ nghèo đó. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc mảnh đất đó đã được hộ gia đình sử dụng ổn định, không nằm trong quy hoạch, không có tranh chấp, có thể làm nhà.
- Chưa từng được hỗ trợ làm nhà ở từ nguồn kinh phí ngân sách hoặc các nguồn kinh phí xã hội hóa khác trong vòng ít nhất 5 năm trở lại và hiện có nguyện vọng được hỗ trợ để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở.
- Hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ: đối với hộ đang ở nhà đơn sơ hoặc nhà bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để làm mới.
- Hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ: đối với hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng, dột nát phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
a) Huy động từ Quỹ vì người nghèo cấp trung ương, cấp tỉnh
Các tập đoàn, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia ủng hộ Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở và nguồn vốn vận động xã hội hóa huy động từ Quỹ Vì người nghèo Trung ương.
b) Huy động nguồn xã hội hóa cấp tỉnh từ các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp
- Vận động, hỗ trợ từ các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy và 52 ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh, tối thiểu 45 nhà. Khuyến khích các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp ủng hộ kinh phí cao hơn so với kinh phí dự kiến theo Kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
c) Huy động nguồn xã hội hóa cấp huyện
Các huyện, thị xã, thành phố huy động nguồn vốn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn.
Tổng kinh phí hỗ trợ: 9.975 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ làm mới (176 nhà): 8.800 triệu đồng
- Hỗ trợ sửa chữa (47 nhà): 1.175 triệu đồng.
Chia theo cơ cấu nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ (làm mới 55 nhà), từ nguồn tiết kiệm chi năm 2020 là: 2.750 triệu đồng (Trường hợp nguồn lực xã hội hóa do cấp tỉnh vận động được cao hơn so với dự kiến của Kế hoạch thì điều chỉnh giảm kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho các huyện cho phù hợp).
- Quỹ vì người nghèo và xã hội hóa cấp tỉnh hỗ trợ (làm mới 69 nhà): 3.450 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ từ các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy và 52 cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (làm mới 45 nhà): 2.250 triệu đồng.
+ Vận động từ Quỹ vì người nghèo của trung ương và của tỉnh (làm mới 24 nhà): 1.200 triệu đồng.
- Quỹ vì người nghèo và vận động xã hội hóa cấp huyện hỗ trợ (làm mới và sửa chữa 99 nhà): 3.775 triệu đồng, trong đó:
+ Làm mới: 52 nhà, kinh phí 2.600 triệu đồng;
+ Sửa chữa: 47 nhà, kinh phí 1.175 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
- Địa phương phải chịu trách nhiệm hỗ trợ đất ở (chuyển mục đích sử dụng đất; vận động người thân, cộng đồng hỗ trợ hiến/tặng/cho quyền sử dụng đất).
- Ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà, các hộ gia đình được hỗ trợ có trách nhiệm tham gia đóng góp kinh phí, ngày công, nguyên vật liệu và chủ động tổ chức xây dựng nhà ở; trường hợp các hộ không có khả năng tự làm nhà, Chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ các hộ làm nhà để đảm bảo chất lượng, tiến độ, yêu cầu đề ra.
- Căn nhà sau khi được hỗ trợ sửa chữa hoặc làm mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn về diện tích, kết cấu cụ thể như sau:
+ Về diện tích: Đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà có diện tích nhỏ hơn, nhưng tối thiểu không thấp hơn 24m2)
+ Về kết cấu: Nhà sau khi được xây dựng mới phải đảm bảo được các yếu tố: Mái, cột (hoặc tường chịu lực), tường bao che và nền nhà làm bằng các vật liệu bền chắc, có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
+ Có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Căn cứ số lượng, danh sách hộ nghèo đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ làm nhà (đã được rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt danh sách các hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cấp kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố (qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố) từ nguồn Quỹ vì người nghèo và xã hội hóa cấp tỉnh; Sở Tài chính cấp kinh phí cho các huyện, thị xã thành phố từ nguồn ngân sách tiết kiệm chi năm 2020, trước mắt ứng 50% kinh phí của cấp tỉnh để hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo trên địa bàn; 9 huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chi trả theo tiến độ làm nhà.
- Ủy ban nhân dân nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn đôn đốc các hộ gia đình khởi công làm nhà. Sau khi các hộ gia đình tổ chức khởi công, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phòng Tài chính các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tạm ứng 50% mức hỗ trợ để cấp phát cho các hộ nghèo triển khai làm nhà.
- Sau khi các hộ hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố báo cáo và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài chính chuyển nốt 50% kinh phí hỗ trợ còn lại của tỉnh cho địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục nghiệm thu, thanh toán số kinh phí hỗ trợ làm nhà còn lại cho các hộ gia đình.
8. Thời gian, tiến độ thực hiện
- Các ban, sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị chuyển kinh phí hỗ trợ làm nhà ở qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 31/5/2021.
(Trường hợp các cơ quan, đơn vị tự vận động được từ nguồn xã hội hóa đủ kinh phí hỗ trợ làm mới cho 01 nhà (tối thiểu 50 triệu đồng) thì có thể liên hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thống nhất danh sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ thuộc diện được hỗ trợ làm nhà ở theo Kế hoạch này, quá trình thực hiện, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để theo dõi về tiến độ, chất lượng nhà ở; báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh sách các hộ được hỗ trợ làm nhà trước ngày 31/5/2021.
- Sở Tài chính cấp kinh phí cho các huyện, thị xã, thành phố: tạm ứng 50% tổng kinh phí trước ngày 10/6/2021, cấp nốt kinh phí trước ngày 20/11/2021.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tạm ứng 50% kinh phí cho các huyện, thị xã trước ngày 10/6/2021 và chuyển nốt kinh phí còn lại để thanh toán cho các hộ đã làm xong nhà trước ngày 20/11/2021.
- Các xã, phường, thị trấn tổ chức làm nhà cho các hộ nghèo, hoàn thành trước ngày 15/11/2021.
- Các địa phương thanh toán kinh phí làm nhà, có thể chia thành 03 đợt (đợt 1, thanh toán 50%, đợt 2 thanh toán 30%, đợt 3 thanh toán 20%), hoàn thành việc thanh toán kinh phí cho các các hộ gia đình làm xong nhà trước ngày 25/11/2021, hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (đối với các nhà được hỗ trợ từ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp tỉnh) và gửi Sở Tài chính (đối với các nhà được hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh); Báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 30/11/2021 để tổng hợp.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các ban, sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở năm 2021 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ làm nhà tại các địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11/2021.
Chủ trì thiết kế, công bố 02 mẫu nhà (trong đó có một mẫu nhà dành cho các địa bàn vùng cao) để các địa phương hướng dẫn hộ nghèo làm nhà đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nhà ở, đồng thời phù hợp với mức hỗ trợ làm nhà và điều kiện thực tế, phong tục tập quán của địa phương.
Cấp phát kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để kịp thời hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trong năm 2021.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội nhằm phát huy trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong việc tích cực tham gia vào công tác hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
5. Các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh
Hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, theo dõi về tiến độ làm nhà của các xã được giao phụ trách hỗ trợ làm nhà và phối hợp với chính quyền địa phương của các xã được giao phụ trách tổ chức làm nhà cho các hộ nghèo theo kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt sâu rộng về mục tiêu của Kế hoạch hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn năm 2021 tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp đến hộ gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Huy động, vận động nguồn kinh phí xã hội hóa cấp huyện để hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phê duyệt danh sách hộ nghèo đặc biệt khó khăn có nhu cầu hỗ trợ làm nhà ở của địa phương trên cơ sở kết quả rà soát từ các xã, phường, thị trấn (có danh sách chi tiết các hộ nghèo hỗ trợ làm nhà từ nguồn ngân sách nhà nước; danh sách hộ nghèo hỗ trợ làm nhà từ nguồn xã hội hóa cấp tỉnh).
- Huy động nhân dân trên địa bàn tham gia ủng hộ nhân công, vật liệu tại chỗ để hỗ trợ các hộ nghèo nâng cao chất lượng nhà ở; phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các hộ nghèo làm mới, sửa chữa nhà ở; hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán kinh phí theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và của cơ quan Tài chính.
- Báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25/11/2021.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng, tham gia hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo.
- Vận động, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo từ nguồn Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh và các nguồn kinh phí xã hội hóa khác theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố làm đầu mối tiếp nhận, quản lý, thanh, quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; từ nguồn Quỹ vì người nghèo và các nguồn kinh phí xã hội hóa để hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở CHO CÁC HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN VỀ NHÀ Ở, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 16/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
STT |
Huyện/thị xã/thành phố |
Tổng số nhà |
Tổng kinh phí (triệu đồng) |
Trong đó |
HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO VÀ XÃ HỘI HÓA CẤP TỈNH |
QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO VÀ XÃ HỘI HÓA CẤP HUYỆN |
||||||||||||||
Làm mới |
Sửa chữa |
Làm mới |
Làm mới |
Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh hỗ trợ |
Quỹ Vì người nghèo trung ương và của tỉnh |
Tổng số |
Làm mới |
Sửa chữa |
|||||||||||||
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Số nhà (căn) |
Kinh phí (Triệu đồng) |
||||
1 |
2 |
3=5+7 |
4=6+8 |
5=9+11+ 19 |
6=10+12 +20 |
7=21 |
8=22 |
9 |
10 |
11=13 +15 |
12=14+ 16 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17=19+ 21 |
18=20+ 22 |
19 |
20 |
21 |
22 |
|
TỔNG CỘNG |
223 |
9.975 |
176 |
8.800 |
47 |
1.175 |
55 |
2.750 |
69 |
3.250 |
45 |
2.250 |
24 |
1.200 |
99 |
3.775 |
52 |
2.600 |
47 |
1.175 |
1 |
Thành phố Yên Bái |
7 |
275 |
4 |
200 |
3 |
75 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
275 |
4 |
200 |
3 |
75 |
2 |
Huyện Yên Bình |
18 |
700 |
10 |
500 |
8 |
200 |
3 |
150 |
3 |
150 |
3 |
150 |
|
|
12 |
400 |
4 |
200 |
8 |
200 |
3 |
Huyện Trấn Yên |
41 |
1.725 |
28 |
1.400 |
13 |
325 |
11 |
550 |
11 |
550 |
6 |
300 |
5 |
250 |
19 |
625 |
6 |
300 |
13 |
325 |
4 |
Huyện Văn Yên |
33 |
1.475 |
26 |
1.300 |
7 |
175 |
8 |
400 |
9 |
450 |
4 |
200 |
5 |
250 |
16 |
625 |
9 |
450 |
7 |
175 |
5 |
Huyện Văn Chấn |
55 |
2.550 |
47 |
2.350 |
8 |
200 |
21 |
1.050 |
17 |
650 |
9 |
450 |
8 |
400 |
17 |
650 |
9 |
450 |
8 |
200 |
6 |
Thị xã Nghĩa Lộ |
22 |
1.050 |
20 |
1.000 |
2 |
50 |
5 |
250 |
7 |
350 |
5 |
250 |
2 |
100 |
10 |
450 |
8 |
400 |
2 |
50 |
7 |
Huyện Lục Yên |
24 |
1.075 |
19 |
950 |
5 |
125 |
4 |
200 |
8 |
400 |
6 |
300 |
2 |
100 |
12 |
475 |
7 |
350 |
5 |
125 |
8 |
Huyện Trạm Tấu |
7 |
350 |
7 |
350 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
350 |
7 |
350 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
Huyện Mù Cang Chải |
16 |
775 |
15 |
750 |
1 |
25 |
3 |
150 |
7 |
350 |
5 |
250 |
2 |
100 |
6 |
275 |
5 |
250 |
1 |
25 |
Ghi chú:
Riêng đối với 07 nhà của huyện Trạm Tấu được hỗ trợ theo Đề án hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo của Công an tỉnh tại huyện Trạm Tấu.
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG XÃ HỘI HÓA CẤP TỈNH ĐỂ HỖ TRỢ LÀM NHÀ
Ở CHO HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 16/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT |
Cơ quan, đơn vị |
Kinh phí (Triệu đồng) |
|
TỔNG KINH PHÍ |
2.250.000.000 |
1 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
300.000.000 |
2 |
Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
15.000.000 |
3 |
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy |
15.000.000 |
4 |
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
15.000.000 |
5 |
Ban Nội chính Tỉnh ủy |
15.000.000 |
6 |
Ban Dân vận Tỉnh ủy |
15.000.000 |
7 |
Văn Phòng Tỉnh ủy |
50.000.000 |
8 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh |
15.000.000 |
9 |
Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh |
15.000.000 |
10 |
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh |
15.000.000 |
11 |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
50.000.000 |
12 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
20.000.000 |
13 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bao gồm cả Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn) |
50.000.000 |
14 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
50.000.000 |
15 |
Sở Tài chính |
30.000.000 |
16 |
Sở Y tế (gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh 50 triệu, Bệnh viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ 30 triệu, Văn phòng Sở Y tế 20 triệu) |
100.000.000 |
17 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
50.000.000 |
18 |
Sở Xây dựng |
50.000.000 |
19 |
Sở Giao thông Vận tải (Bao gồm cả Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông) |
100.000.000 |
20 |
Sở Tư pháp |
15.000.000 |
21 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
15.000.000 |
22 |
Sở Công Thương |
50.000.000 |
23 |
Sở Nội vụ |
20.000.000 |
24 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
15.000.000 |
25 |
Cục Thống kê tỉnh |
15.000.000 |
26 |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
50.000.000 |
27 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
15.000.000 |
28 |
Thanh tra tỉnh |
50.000.000 |
29 |
Ban Dân tộc tỉnh |
15.000.000 |
30 |
Công an tỉnh |
50.000.000 |
31 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
50.000.000 |
32 |
Tòa án nhân dân tỉnh |
15.000.000 |
33 |
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh |
15.000.000 |
34 |
Kho bạc Nhà nước tỉnh |
30.000.000 |
35 |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
50.000.000 |
36 |
Cục Thuế tỉnh |
50.000.000 |
37 |
Cục Quản lý Thị trường |
25.000.000 |
38 |
Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng tỉnh |
50.000.000 |
39 |
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh |
15.000.000 |
40 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
20.000.000 |
41 |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
15.000.000 |
42 |
Báo Yên Bái |
15.000.000 |
43 |
Hội Nông dân tỉnh |
15.000.000 |
44 |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh |
50.000.000 |
45 |
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
50.000.000 |
46 |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
15.000.000 |
47 |
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái |
20.000.000 |
48 |
Trường Chính trị tỉnh |
15.000.000 |
49 |
Chi cục Kiểm lâm tỉnh |
25.000.000 |
50 |
Cục Thi hành án dân sự |
15.000.000 |
51 |
Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh tỉnh Yên Bái |
15.000.000 |
52 |
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xổ số kiến thiết |
50.000.000 |
53 |
Đề án hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo của Công an tỉnh (Trong đó có 07 nhà thuộc Kế hoạch này) |
350.000.000 |