ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 25 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TIẾN TỚI LOẠI TRỪ HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ
MẸ SANG CON GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Phòng chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Căn cứ Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày
29/11/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới
loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018
- 2030;
Căn cứ Công văn số 1001/BYT-BM-TE
ngày 28/2/2019 của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em về việc Hướng dẫn triển khai Kế
hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây
truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang
con giai đoạn 2019 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
I. THỰC TRẠNG DỰ
PHÒNG HIV, VIÊM GAN B VÀ GIANG MAI LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON
1. Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
a) Tuyến tỉnh:
- Hiện tại có 01 phòng điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đặt tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa
Bình do dự án VAAC-US-CDC tài trợ từ năm 2008 đến năm 2014 đã dừng tài trợ vì
thế hiện nay phòng điều trị chỉ dừng lại ở việc thực hiện thu thập số liệu về
phụ nữ nhiễm HIV mang thai.
- Các khoa phòng chống HIV/AIDS và
khoa sức khỏe sinh sản của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh đã phối hợp tốt
trong việc quản lý, đào tạo tập huấn, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật tuyến cơ sở
b) Tuyến huyện: Các khoa sản của Trung tâm Y tế các huyện thành phố chỉ tư vấn xét
nghiệm sàng lọc HIV chưa thực hiện điều trị phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con. Những trường hợp xét nghiệm sàng lọc dương tính với HIV được lấy mẫu xét
nghiệm khẳng định và chuyển lên Bệnh viện tỉnh để điều trị theo chương trình
phòng lây truyền mẹ con.
Cán bộ tham gia chương trình Phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con được tập huấn, đào tạo và cấp chứng nhận đầy đủ,
tuy nhiên trong năm 2018 một số cán bộ đã nghỉ hưu và chuyển công tác nên những cán bộ mới chưa kịp cập nhật kiến thức và kỹ năng của cán bộ y tế, đặc
biệt là cán bộ trong hệ thống CSSKSS về DPLTMC còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ
tại tuyến cơ sở.
c) Tuyến xã: Khám thai và tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai theo quy
trình. Tuy nhiên một số trường hợp phụ nữ mang thai có thói quen khám thai dịch
vụ và siêu âm dịch vụ, dẫn đến bỏ sót nhiều trường hợp không được tư vấn xét
nghiệm HIV và không biết tình trạng nhiễm HIV của mình để
được tham gia chương trình điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con.
d) Thách thức
- Thông tin, giáo dục truyền thông về
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con chưa được đẩy mạnh.
Các thông tin về HIV/AIDS đặc biệt là thông tin về phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con chưa được phổ biến đến phụ nữ ở tuổi sinh sản nhất
là phụ nữ mang thai; thông điệp truyền thông còn mang tính chung chung, chưa có
nhiều tài liệu truyền thông đặc thù về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Về phối hợp tổ
chức triển khai tại địa phương, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong việc cung cấp dịch vụ chuyển gửi, quản lý theo dõi tránh mất dấu bệnh nhân, thống kê và báo cáo.
- Cán bộ y tế, các bà mẹ nhiễm HIV thiếu kiến thức về cách nuôi con. Hệ thống chăm sóc, theo dõi sức khỏe
cho các bà mẹ nhiễm HIV và con của họ sau khi sinh hiện chưa có.
- Kinh phí của chương trình Quốc gia
hàng năm dành cho chương trình phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con còn hạn chế.
Chủ yếu dựa vào kinh phí chương trình mục tiêu Y tế dân số bên cạnh đó còn chưa huy động được nguồn lực của các tổ chức xã hội, các
ban ngành đoàn thể khác cho chương trình DPLTMC.
2. Dự phòng lây truyền viêm gan B
từ mẹ sang con
Tại Hòa Bình tỷ lệ nhiễm vi rút viêm
gan B ở các nhóm tuổi nói chung và nhóm phụ nữ mang thai nói riêng còn khá cao
nên việc phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan B từ mẹ sang con là rất quan trọng.
Chương trình Tiêm chủng mở rộng đã bắt
đầu triển khai tiêm vắc xin viêm gan B từ năm 1997, đến năm 2003 được bao phủ
cho trẻ em <1 tuổi trên toàn quốc (khoảng 1,5 triệu trẻ hàng năm) ở Hòa Bình có khoảng 14.000 trẻ sơ sinh hàng năm và từ năm 2006 áp dụng lịch
tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ. Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm
gan B sơ sinh ở Hòa Bình đã đạt được 92,9% vào năm 2018. Để
mở rộng độ bao phủ liều vắc xin viêm gan B sau sinh, Sở Y tế đã
chỉ đạo yêu cầu các cơ sở có phòng đẻ thực hiện tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ
trong 24 giờ đầu sau sinh. Tư vấn cũng được lồng ghép với
các nội dung chăm sóc sức khỏe trước sinh cho phụ nữ mang thai. Chương trình
Tiêm chủng mở rộng đã triển khai tiêm vắc xin viêm gan B và liều vắc xin cho trẻ
sơ sinh trên toàn tỉnh ở 11 huyện, thành phố.
Thách thức:
- Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin viêm gan B
trong 24h sau sinh không đồng đều ở các địa bàn trong tỉnh.
Tỷ lệ tiêm cao chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố và trung tâm huyện.
- Tiêm kháng huyết thanh viêm gan B
cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm vi rút viêm gan B và điều trị thuốc kháng vi rút
cho phụ nữ có tải lượng vi rút viêm gan B là can thiệp hiệu quả nhưng chưa được đưa vào Hướng dẫn quốc gia về điều
trị viêm gan B tại các cơ sở y tế. Hơn nữa, hiện nay giá thành của huyết thanh
còn cao, vượt quá khả năng chi trả của người bệnh.
- Xét nghiệm vi rút viêm gan B cho phụ
nữ trước sinh đã được triển khai tại các bệnh viện tuyến tỉnh và các trung tâm
y tế tuyến huyện. Tuy nhiên việc xét nghiệm sàng lọc vi rút viêm gan B cho phụ
nữ mang thai chưa được coi là xét nghiệm thường quy trong gói chăm sóc trước
sinh cũng như chưa có những hướng dẫn của Bộ Y tế về việc kiểm soát nhiễm vi
rút viêm gan B cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là phụ nữ mang thai.
Việc khám sàng lọc viêm gan cho phụ nữ mang thai hầu hết chưa được thực hiện tại
y tế cơ sở.
- Các hoạt động phòng chống bệnh viêm
gan vi rút B tại địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, cũng
như chưa có sự điều phối tổng thể để lồng ghép các hoạt động.
3. Dự phòng lây truyền giang mai từ
mẹ sang con
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai bị nhiễm
bệnh giang mai nếu không điều trị kịp thời sẽ lây truyền cho thai nhi qua đường
máu, ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như tính mạng của thai nhi. Sức đề kháng
và các bộ phận của thai nhi chưa phát triển toàn diện nên đây chính là nguyên
nhân gây nên bệnh giang mai bẩm sinh của trẻ.
Thách thức:
- Can thiệp quan trọng nhất trong
phòng bệnh là phụ nữ mang thai phải được xét nghiệm sàng lọc khi có thai càng sớm
càng tốt để được tiếp cận điều trị sớm, giảm thiểu lây truyền cho con. Tuy
nhiên hiện nay tỷ lệ phụ nữ có thai được xét nghiệm sàng lọc sớm giang mai rất
ít. Từ trước tới nay việc xét nghiệm sàng lọc giang mai chưa trở thành Thường
quy trong khám thai và cũng chưa có hướng dẫn chuyên môn cụ thể cho các cơ sở sản
khoa. Từ năm 2016, Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
đã đưa việc xét nghiệm sàng lọc giang mai vào là một trong những nội dung của
việc khám thai. Tuy nhiên vẫn chưa có hướng dẫn chuyên môn cụ thể về việc phát
hiện, chuyển tuyến hoặc phối hợp điều trị cho các cơ sở sản khoa.
4. Hệ thống y tế và mạng lưới CSSKSS/SKBMTE đáp ứng với việc loại trừ 3 bệnh
Mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế nói
chung và dịch vụ CSSKBMTE nói riêng ở Hòa Bình được bao phủ rộng khắp. Mặc dù
Các cơ sở y tế cũng như mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSKBMTE được thiết lập từ
Trung ương đến tỉnh, huyện, xã và thôn bản. Tuy nhiên, mạng lưới hoạt động chưa
đủ đáp ứng với việc loại trừ 3 bệnh này.
Thách thức:
- Mô hình tổ chức về CSSKBMTE có nhiều
biến động. Việc tổ chức lại mô hình y tế tuyến huyện thành bệnh viện huyện,
TTYT dự phòng, phòng y tế cùng với việc phân công lại nhiệm vụ giám sát hoạt động
của TYT đã phần nào tạo ra sự mất ổn định, xáo trộn về
nhân lực và năng lực cung cấp dịch vụ ở các tuyến và chưa có sự gắn kết chặt chẽ
giữa các tuyến; còn tách biệt giữa phòng bệnh và khám, chữa bệnh.
- Năng lực của hệ thống y tế trong
công tác dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con còn hạn
chế. Các hướng dẫn quy trình chuyên môn về dự phòng lây truyền 3 bệnh còn chưa
đầy đủ và chưa cập nhật thường xuyên.
+ Xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B
và giang mai mới chủ yếu được tiến hành ở các bệnh viện tuyến tỉnh, và các trung tâm y tế huyện nhưng chủ yếu là xét nghiệm HIV hàng loạt
cho phụ nữ đến sinh, việc quản lý thai vẫn chủ yếu ở tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, do đó phụ nữ mang thai khó tiếp cận được với dịch vụ
này.
+ Cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe bà mẹ trẻ em còn thiếu kiến thức về dự phòng lây truyền HIV, viêm gan
B và giang mai từ mẹ sang con. Công tác đào tạo cho cán bộ y tế trong hệ thống
CSSKSS về các nội dung phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang
con phần lớn mới chỉ dừng ở mức đào tạo cho cho cán bộ tuyến tỉnh mà chưa phủ
khắp các huyện, xã. Cán bộ y tế còn thiếu kỹ năng tư vấn về
xét nghiệm, điều trị dự phòng. Nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, đào tạo lại
hàng năm còn nhiều hạn chế.
+ Thuốc điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con mới chỉ được cung cấp chủ yếu tại tuyến tỉnh mà chưa phủ khắp tuyến huyện. Vì số phụ nữ nhiễm HIV mang thai hàng
năm không nhiều ( 02-03 sản phụ/năm), cán bộ y tế tuyến huyện thành phố có khi
trong nhiều năm không có một ca điều trị nào về phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho nên chưa có kinh nghiệm điều trị và lập dự trù, đặt
cơ số thuốc ARV tại tuyến huyện thành phố dẫn đến cơ sở còn tồn đọng, không sử
dụng đến làm quá hạn và gây lãng phí.
5. Hệ thống thông tin, thống kê y
tế
Trong những năm gần đây, hệ thống
thông tin, thống kê y tế đã được củng cố và ngày một hoàn
thiện. Phần mềm thống kê, báo cáo thuộc lĩnh vực CSSKSS đã được triển khai ứng
dụng rộng rãi trong phạm vi cả nước. Hệ thống thống kê báo cáo từ xã lên huyện, tỉnh và trung ương đã cung cấp số liệu
tương đối hoàn chỉnh, với các chỉ số ngày càng toàn diện hơn. Số liệu báo cáo về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã được tích hợp vào hệ thống báo cáo sức khỏe sinh sản.
Thách thức:
- Cơ sở pháp lý để thu thập thông tin
ở cơ sở y tế ngoài công lập chưa rõ ràng và chưa có chế tài để đảm bảo được thực
thi đầy đủ. Thiếu một số quy định về phối hợp, phân công trách nhiệm thu thập,
xử lý, cung cấp và chia sẻ thông tin trong nội bộ Ngành Y tế và giữa Ngành Y tế
với các ngành có liên quan. Chưa có cơ chế giám sát, chế tài nhằm bảo đảm các
đơn vị thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ thống kê y tế.
- Mặc dù đã có quy định báo cáo về
DPLTMC lồng ghép trong báo cáo CSSKSS nhưng việc phối hợp giữa TTCSSKSS và các
BVĐK tỉnh, huyện trong việc thu thập báo cáo rất khó khăn. Hệ thống y tế tư
nhân chưa thực hiện báo cáo theo quy định, số liệu báo cáo không khớp giữa hệ thống CSSKSS và PC HIV/AIDS. Chất lượng số liệu khó sử dụng để
phân tích, lập kế hoạch.
- Báo cáo về viêm gan B và giang mai
chưa có trong hệ thống báo cáo y tế chung và báo cáo về sức khỏe sinh sản. Chưa
có quy định sổ sách ghi chép số liệu về 3 bệnh cho các cơ
sở khám chữa bệnh sản nhi. Hệ thống ghi chép, báo cáo số liệu về tình hình
giang mai đối với phụ nữ mang thai cũng chưa được thống nhất và triển khai
trong cơ sở sản khoa. Do vậy số liệu chính xác về số trẻ em bị nhiễm giang mai
bẩm sinh lây truyền từ mẹ nhiễm giang mai hiện vẫn chưa được thống kê đầy đủ.
II. CÁC ĐỊNH HƯỚNG
CHÍNH
1. Tăng cường tính sẵn có và chất lượng
của mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế hiện có đi đôi với
tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ của người dân thông qua truyền thông, giáo dục
sức khỏe, hỗ trợ người dân tiếp cận dịch vụ dự phòng lây truyền 3 bệnh được
liên tục và thuận tiện.
2. Đảm bảo tính liên tục và lồng ghép
các can thiệp về dự phòng HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang
con vào việc cung cấp các dịch vụ trong cơ sở y tế thuộc hệ thống chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, da liễu và truyền nhiễm.
3. Lồng ghép việc xét nghiệm sàng lọc
sớm HIV, viêm gan B và giang mai cho phụ nữ mang thai trong công tác quản lý
thai tại tuyến y tế cơ sở để tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc sớm
trong giai đoạn mang thai, tăng hiệu quả của việc dự phòng.
4. Vận hành hiệu quả cơ chế phối hợp
và chuyển gửi giữa các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo cung cấp các
dịch vụ dự phòng lây truyền 3 bệnh liên tục, giảm tình trạng mất dấu phụ nữ
mang thai và cặp mẹ con mắc bệnh.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Tiến tới loại trừ lây truyền HIV,
viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con vào năm 2030.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu cụ thể 1: Đẩy mạnh sự tham gia của cả hệ thống chính trị và của toàn dân thực hiện
công tác dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con.
- 100% các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương hàng năm có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc kế
hoạch thực hiện các chính sách về chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- 90% các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
hoặc kế hoạch thực hiện các chính sách về CSSK nhân dân của các cấp ủy Đảng,
chính quyền có nội dung chỉ đạo về công tác dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B
và giang mai từ mẹ sang con.
- 90% các tổ chức xã hội, đoàn thể
liên quan hàng năm có kế hoạch phối hợp hoạt động thực hiện
dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ
sang con ở cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể 2: Đảm bảo người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em được tiếp cận với các dịch vụ, can thiệp loại trừ lây truyền HIV, giang
mai và viêm gan B từ mẹ sang con một cách liên tục và có chất lượng.
c) Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường nhận thức của các đối tượng can thiệp về dự phòng lây truyền
ba bệnh từ mẹ sang con
- Tài liệu truyền thông cho các đối
tượng về nguy cơ, các nguyên tắc dự phòng lây truyền 3 bệnh
từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và tuân thủ điều trị được xây dựng và sử dụng.
- Các hoạt động truyền thông về
nguyên tắc dự phòng lây truyền 3 bệnh từ mẹ sang con, lợi ích của dự phòng và
tuân thủ điều trị được triển khai, có sự tham gia của các
đối tượng can thiệp bao gồm cả các nhóm bị ảnh hưởng.
d) Mục tiêu cụ thể 4: Xây dựng mạng lưới triển khai và cơ chế theo dõi, đánh giá hiệu quả can thiệp.
- Mạng lưới triển khai và cơ chế theo
dõi, đánh giá các can thiệp loại trừ 3 bệnh từ mẹ sang con được xây dựng và phê
duyệt.
- Thông tin về lây truyền 3 bệnh từ mẹ
sang con trở thành nội dung báo cáo thường quy và được lồng ghép vào trong hệ
thống thông tin y tế sẵn có.
3. Chỉ tiêu
a) Chỉ tiêu giai đoạn 2019-2020
- Đảm bảo tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai (ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai) >95%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai ≥ 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị ARV > 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai ≥ 60%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị ≥ 30%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu > 85%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vắc xin viêm gan B ít nhất 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai ≥ 10%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị ≥ 70%.
b) Chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025
- Đảm bảo tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai (ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai) > 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời kỳ mang thai ≥ 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị ARV ≥ 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai ≥ 60%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị ≥ 50%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 95%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vắc xin viêm gan B ít nhất 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai ≥ 20%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị ≥ 80%.
c) Chỉ tiêu giai đoạn 2026-2030
- Duy trì tỷ lệ phụ nữ có thai được
khám thai (ít nhất 3 lần trong thời kỳ mang thai ) > 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc HIV trong thời gian mang thai ≥ 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị ARV > 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai ≥ 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan
B được điều trị ≥ 60%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin
viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 98%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ
3 mũi vắc xin viêm gan B ít nhất 98%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
sàng lọc giang mai trong thời kỳ mang thai ≥ 30%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc giang
mai được điều trị ≥ 90%.
d) Các chỉ tiêu tác động
- Giảm còn ≤ 50
ca nhiễm mới HIV ở trẻ sơ sinh trên 100.000 trẻ sinh sống.
- Khống chế tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con < 5% ở trẻ bú mẹ hoặc < 2% ở trẻ không bú mẹ.
4. Đối tượng can thiệp
a) Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ
trong thời gian mang thai, chuyển dạ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ
em.
b) Cán bộ y tế đang làm việc trong
lĩnh vực CSSKBMTE/da liễu/truyền nhiễm/phòng chống HIV/AIDS ở tất cả các tuyến, ưu tiên cán bộ tuyến cơ sở.
c) Trẻ em sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV,
viêm gan B và giang mai
d) Chồng, bạn
tình, các thành viên gia đình của phụ nữ và các nhóm bị ảnh hưởng trong cộng đồng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về chính sách và vận
động xã hội
- Vận động sự cam kết và ủng hộ của
chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách về dự phòng và loại trừ 3 bệnh.
- Cập nhật liên tục thường xuyên các
văn bản, hướng dẫn, quy trình chuyên môn kỹ thuật về dự phòng 3 bệnh để triển
khai áp dụng trong các cơ sở y tế.
- Xây dựng, ban hành các quy định về
chuyển tuyến chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm nguyên tắc phù hợp với năng lực
chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi để người dân
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc liên tục.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế phối hợp
giữa các đơn vị, các chương trình liên quan trong việc triển khai các can thiệp
loại trừ 3 bệnh.
- Tạo môi trường thuận lợi, phát huy
tối đa vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong dự
phòng, kiểm soát lây truyền HIV, giang mai và viêm gan B từ mẹ sang con.
2. Giải pháp về thông tin, giáo dục
và truyền thông
- Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền,
vận động cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo. Huy động các đoàn
thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào
vận động chính sách, tạo nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi.
- Thông tin giáo dục truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và cán bộ y tế về nguy cơ của việc
mắc 3 bệnh, các biện pháp dự phòng, lợi ích của việc khám thai sớm để được phát
hiện sớm/điều trị kịp thời và tuân thủ điều trị. Lồng ghép việc tuyên truyền và
tư vấn dự phòng 3 bệnh với tư vấn và tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em và tư vấn trước sinh.
- Phối hợp và phát triển các hình thức
truyền thông, tài liệu truyền thông thích hợp. Tăng cường phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt
động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao năng lực truyền thông trực
tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và
truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông
tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Phối hợp với các ban/ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội, nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến
các nhóm đối tượng ưu tiên.
3. Giải pháp về đảm bảo tài chính
cho việc loại trừ 3 bệnh
- Huy động nguồn lực nhằm tăng cường
đầu tư cho công tác dự phòng lây truyền 3 bệnh từ ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dự phòng 3 bệnh.
- Tăng cường tính chủ động của các địa
phương trong việc xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện dự phòng lây
truyền 3 bệnh.
- Tăng cường vận động đảm bảo nguồn
tài chính cho việc xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh ở phụ nữ mang thai.
4. Giải pháp về chuyên môn, kỹ thuật
- Nâng cấp, đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị của các cơ sở y tế đáp ứng nhu cầu công tác dự phòng và kiểm
soát 3 bệnh.
- Đảm bảo các cơ sở sản khoa hoặc trạm
y tế xã có đỡ đẻ có sẵn vắc xin viêm gan B để thực hiện tốt
việc tư vấn và tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau
sinh, đảm bảo tính sẵn có của ARV điều trị cho bà mẹ và trẻ nhiễm HIV ngay khi
sinh. Đảm bảo thực hiện đúng quy trình bảo quản vắc xin viêm gan B cho trẻ tại
các cơ sở y tế.
- Mở rộng triển khai dịch vụ tư vấn
xét nghiệm sàng lọc 3 bệnh tại trạm y tế xã nơi có cung cấp dịch vụ quản lý
thai nhằm tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ mang thai.
- Thực hiện đúng quy trình khám thai
bao gồm tư vấn, xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và giang mai cho phụ nữ
mang thai để phát hiện và dự phòng kịp thời.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống, điều trị và chuyển tuyến đối với
HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục.
- Cập nhật kiến thức cho cán bộ cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ở các tuyến về tư vấn, xét nghiệm
sàng lọc, chuyển gửi, điều trị dự phòng, tiêm chủng.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá can thiệp dự phòng 3 bệnh lồng ghép trong
công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ nhỏ tại các tuyến;
- Tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm
tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về dự phòng 3 bệnh
tại các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành;
5. Giải pháp về nâng cao năng lực
báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Hoàn thiện hệ thống ghi chép, thống
kê và báo cáo về dự phòng lây truyền 3 bệnh tại các tuyến.
- Cải thiện và phối hợp hệ thống giám
sát, theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về dự phòng 3 bệnh.
V. NGUỒN KINH PHÍ
- Ngân sách Trung ương (từ nguồn
chương trình mục tiêu quốc gia cấp hàng năm cho hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS).
- Ngân sách địa phương.
- Nguồn huy động
từ các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tổ
chức thực hiện kế hoạch hành động tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B
và giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2019-2030.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các
cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương thường trú tại tỉnh thực hiện hoạt động
truyền thông tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B
và giang mai từ mẹ sang con.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở
y tế chuẩn bị và tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV, viêm gan
B và giang mai từ mẹ sang con hàng năm và trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y
tế kết quả hoạt động hàng năm, báo cáo hoạt động Tháng cao
điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con hàng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chỉ đạo
các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, Phòng Văn hóa-Thông tin, Trung tâm
Văn hóa, thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố thực hiện công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của người
dân về dự phòng lây truyền HIV viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con hàng năm
và đặc biệt trong Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con hàng
năm theo kế hoạch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ban hành văn bản chỉ đạo phòng Văn
hóa Thông tin các huyện, thành phố tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cổ động
tại cộng đồng thực hiện kế hoạch hành động dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B
và giang mai từ mẹ sang con tại các địa phương.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung hoạt
động và nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch, phối hợp với
Sở Y tế thẩm định, tổng hợp kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất tình hình sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có
hiệu quả kinh phí và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Ban hành Kế hoạch hành động tiến tới
loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đơn vị.
- Huy động nguồn kinh phí của địa
phương và từ các nguồn hợp pháp khác cho các hoạt động truyền thông thực hiện kế
hoạch hành động tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con đạt
kết quả cao.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp báo cáo các hoạt động thực hiện kế hoạch
hành động hàng năm của các đơn vị trên địa bàn huyện,
thành phố và gửi về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Sở Y tế trước ngày 15/12 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các
đoàn thể tỉnh
- Tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
tổ chức các hoạt động thiết thực, phù hợp với chức năng nhiệm vụ nhằm thực hiện
tốt kế hoạch hành động tiến tới loại trừ lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai từ mẹ sang con giai đoạn 2019-2030.
- Giám sát và phản biện xã hội trong
việc tổ chức triển khai thực hiện của cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương có văn bản gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục phòng, chống HIV/AIDS;
- Vụ Sức khỏe BMTE;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở: Y tế, Tài chính, LĐTB&XH, VHTT&DL, TT&TT;
- Báo HB, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh Phạm Anh Quý;
- Lưu: VT, KGVX (24b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|