Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 113/KH-UBND
Ngày ban hành 01/06/2023
Ngày có hiệu lực 01/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Dương Tấn Hiển
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 01 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thực hiện Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới (NTM), hướng tới NTM thông minh đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Chuyển đổi số trong xây dựng NTM là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng NTM trên địa bàn thành phố nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả Chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025, từng bước hình thành NTM thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng NTM hiệu quả và thiết thực, có chiều sâu và bền vững.

2. Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp; đặc biệt là hình thành vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng NTM; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư xây dựng hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả Chương trình.

3. Nhằm khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng thực hiện chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân.

4. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn thành phố.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây dựng NTM nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới NTM thông minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Phát triển chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới

- Chương trình MTQG Xây dựng NTM được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, ít nhất 90% hồ sơ công việc cấp thành phố, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).

-100% số xã đạt Tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông) theo Bộ tiêu chí về xã NTM thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Quyết định số 3429/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ; 66% số xã đạt Tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông) và 66% số xã đạt Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí về xã NTM nâng cao thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Quyết định số 3430/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

- Phấn đấu 100% cán bộ quản lý các cấp tham gia thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng NTM được tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.

b) Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn: ít nhất 70% xã có các hợp tác xã, 70% cấp huyện có các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực và 50% các mô hình liên kết gắn với vùng nguyên liệu có ứng dụng công nghệ số.

c) Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới: Có ít nhất 40% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường, văn hóa) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng NTM thông qua ứng dụng trực tuyến.

d) Phấn đấu có ít nhất 01 mô hình thí điểm xã NTM thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất (kinh tế, du lịch nông thôn, môi trường, văn hóa...).

đ) Ứng dụng và triển khai phần mềm phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận xã, huyện đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; Xây dựng và triển khai phần mềm lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM của thành phố nhằm nâng cao vai trò giám sát và phản biện của các tầng lớp Nhân dân đối với hoạt động xây dựng NTM.

III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới

a) Tiếp tục đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số trong xây dựng NTM cho các cấp ủy, chính quyền, cán bộ và cộng đồng dân cư.

b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các nền tảng công nghệ số như: Các cổng/trang thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tài liệu; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng NTM, trong các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về chuyển đổi số.

c) Tổ chức các hội nghị, các đợt bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ xây dựng NTM các cấp (thành phố, huyện, xã), các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế và người dân, cộng đồng ở nông thôn.

2. Xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới

a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng phục vụ chuyển đổi số nông thôn. Trong đó, tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công toàn trình ở cấp xã, huyện; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện, cá thể hóa, giảm thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.

b) Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây (wifi) miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng, điểm du lịch nông thôn,...).

[...]