Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TW về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới” do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 113/KH-UBND
Ngày ban hành 24/05/2022
Ngày có hiệu lực 24/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Sơn Hùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 24 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 12/6/2021 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ “ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH MỚI”

Thực hiện Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 16/3/2022 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 02-NQ-TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”; UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung được Tỉnh ủy giao tại Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 16/3/2022, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành đng của các sở, ban, ngành, UBND các cấp về vai trò, vị trí của người lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, khẳng định sự quan tâm của Đảng, nhà nước trong việc chăm lo cho người lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam vững mạnh, đủ sức chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa, quán triệt triển khai thực hiện Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 16/3/2022 của Tnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 02-NQ-TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới” phải đảm bảo sự lãnh đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết 02 của Bộ Chính trị.

II. MỘT SỐ MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Đến năm 2025:

- Phấn đấu đạt 800.000 đoàn viên công đoàn, doanh nghiệp có 25 công nhân có tổ chức công đoàn trở lên.

- Phấn đấu có 80% trở lên các doanh nghiệp, đơn vị có tổ chức công đoàn ký kết thỏa ước lao động tập thể.

- Phấn đấu có từ 60% số vụ việc của đoàn viên, tổ chức công đoàn có nhu cầu tư vấn, tranh tụng sẽ có đại diện công đoàn tham gia.

- Phấn đấu triển khai xây dựng 01 thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; từ năm 2026 trở đi, phấn đấu các huyện, thành phố có khu công nghiệp tập trung có khu sinh hoạt công nhân lao động do Công đoàn quản lý.

2. Đến năm 2030:

- Phấn đấu có 01 triệu đoàn viên công đoàn; nơi chưa có tổ chức đại diện người lao động thì phần lớn người lao động được tập hợp, tham gia một số hoạt động do công đoàn tổ chức.

- Phấn đấu có 85% trở lên các doanh nghiệp, đơn vị có tổ chức công đoàn ký kết được thỏa ước lao động tập thể.

- Phấn đấu có 65% số vụ việc của đoàn viên, tổ chức công đoàn có nhu cầu tư vấn, tranh tụng sẽ có đại diện công đoàn tham gia.

3. Đến năm 2045:

- Hầu hết người lao động tại cơ sở là đoàn viên Công đoàn Việt Nam; phn đấu 99% doanh nghiệp, đơn vị có tổ chức công đoàn ký kết được thỏa ước lao động tập thể.

- Phấn đấu có 80% số vụ việc của đoàn viên, tổ chức công đoàn có nhu cầu tư vấn, tranh tụng sẽ có đại diện công đoàn tham gia.

III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tham mưu Ban Cán sự đảng UBND tỉnh tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức nghiên cu, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, trọng tâm là Nghị quyết số 02 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”; Kết luận số 79-KL/TW, ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước”; Chỉ thị số 52-CT/TW, ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân lao động khu công nghiệp, khu chế xuất”; Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 16/3/2022 của Tỉnh ủy.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với Liên đoàn lao động cùng cấp thực hiện:

a) Từng bước đơn giản hóa thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở theo hướng linh hoạt, chủ động, kịp thời, thiết thực; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Công đoàn; vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tích cực tham gia thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về phát triển đoàn viên công đoàn theo Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 16/3/2022 của Tỉnh ủy.

c) Chăm lo lợi ích, bảo đảm quyền của người lao động; kịp thời giám sát, giải quyết và kiến nghị giải quyết những vấn đề bức xúc của công nhân, người lao động; tích cực xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng niềm tin, tạo sự gắn kết giữa người lao động với tổ chức công đoàn để Công đoàn thực sự là tổ chức của người lao động, do người lao động và vì người lao động.

d) Tổ chức các cuộc vận động, các phong trào công đoàn theo hướng đổi mới, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực; biểu dương, khen thưng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích, quan tâm đến cán bộ công đoàn cơ sở, tập thể và người lao động trực tiếp; chú trọng phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến, mô hình hoạt động công đoàn sáng tạo, hiệu quả.

đ) Xây dựng các giải pháp đổi mới phương thức hoạt động theo hướng khoa học, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với từng đối tượng đoàn viên, người lao động; phát huy dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, coi trọng công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả giám sát, phản biện xã hội; kiên quyết chống quan liêu, hình thức và bệnh thành tích,...

3. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho công nhân lao động

a) Phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuyển đổi nghề cho công nhân lao động. Chủ động đề xuất với người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí mở lớp đào tạo nâng cao tay nghề hoặc cử người lao động tham gia các lớp học nghề. Phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, thợ giỏi trong công nhân. Có các hình thức động viên, khuyến khích người lao động nâng cao kiến thức, học thêm ngoại ngữ, tin học,... để dễ dàng tiếp cận với công nghệ, máy móc hiện đại, tăng cơ hội ổn định việc làm hoặc tìm kiếm việc làm mới tốt hơn.

[...]