Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ

Số hiệu 132/KH-UBND
Ngày ban hành 20/06/2022
Ngày có hiệu lực 20/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Thực Hiện
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

Căn cứ Quyết định số 4363/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO

Qua kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, thành phố Cần Thơ có 2.901 hộ nghèo với 10.038 khẩu, chiếm tỷ lệ 0,80% so với hộ dân và 9.143 hộ cận nghèo với 35.273 khẩu chiếm tỷ lệ 2,50% so với hộ dân với những đặc trưng cơ bản như sau:

- Hộ nghèo khu vực thành thị:

2.085 hộ, tỷ lệ 0,79%

- Hộ nghèo khu vực nông thôn:

816 hộ, tỷ lệ 0,80%

- Hộ nghèo dân tộc thiểu số:

152 hộ, tỷ lệ 1,58%[1]

- Hộ nghèo chính sách Người có công Cách mạng:

01 hộ, tỷ lệ 0,03%[2]

- Các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo:

 

+ Việc làm:

1.738 hộ, tỷ lệ 59,91%

+ Người phụ thuộc trong hộ gia đình:

958 hộ, tỷ lệ 33,02%

+ Dinh dưỡng:

109 hộ, tỷ lệ 3,76%

+ Bảo hiểm y tế:

1.862 hộ, tỷ lệ 64,18%

+ Trình độ giáo dục người lớn:

544 hộ, tỷ lệ 18,75%

+ Tình trạng đi học của trẻ em:

187 hộ, tỷ lệ 6,45%

+ Chất lượng nhà ở:

1.355 hộ, tỷ lệ 46,71%

+ Diện tích nhà ở dưới 8m2 /người:

1.076 hộ, tỷ lệ 37,09%

+ Nguồn nước sinh hoạt:

196 hộ, tỷ lệ 6,76%

+ Nhà tiêu hợp vệ sinh:

657 hộ, tỷ lệ 22,65%

+ Sử dụng dịch vụ viễn thông:

842 hộ, tỷ lệ 29,02%

+ Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

408 hộ, tỷ lệ 14,06%

- Hộ nghèo theo các nguyên nhân:

 

+ Không có đất sản xuất:

1.632 hộ, tỷ lệ 56,26%

+ Không có vốn sản xuất, kinh doanh:

1.403 hộ, tỷ lệ 48,36%

+ Không có lao động:

724 hộ, tỷ lệ 24,96%

+ Không có công cụ, phương tiện sản xuất:

581 hộ, tỷ lệ 20%

+ Không có kiến thức về sản xuất:

495 hộ, tỷ lệ 17,06%

+ Không có kỹ năng lao động, sản xuất:

518 hộ, tỷ lệ 17,85%

+ Có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn...

734 hộ, tỷ lệ 25,30%

Ngoài ra, thành phố còn có 9.143 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,50% so với hộ dân.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN

1. Mục tiêu chung

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, tái cận nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo của thành phố giảm còn dưới 0,15 % theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo có thu nhập bình quân đầu người tăng lên 2 lần so với cuối năm 2020.

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo bền vững để cải thiện điều kiện sống của người nghèo và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2025

a) Các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình

- Phấn đấu giảm ít nhất 2.343 hộ nghèo và giảm ít nhất 5.549 hộ cận nghèo so với đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng trên 100 mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

- Phấn đấu 80% người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.

- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình, chính sách giảm nghèo.

b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:

[...]