Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 18/06/2021
Ngày có hiệu lực 18/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;

Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch,đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;

Căn cứ Quyết định số 244/QĐ-TCTL-NN ngày 06/6/2019 của Tổng cục Thuỷ lợi về việc ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn;

Thực hiện Văn bản số 6707/BNN-TCTL ngày 28/9/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 30/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên đại bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, như sau:

I. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Thực trạng hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn.

- Hiện nay toàn tỉnh có tổng số 383 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, trong đó:

+ 114 công trình không hoạt động đề nghị thanh lý. (có biểu chi tiết 01A kèm theo).

+ 227 công trình hoạt động, trong đó: có 87 công trình hoạt động bền vững, 55 công trình hoạt động tương đối bền vững; 85 công trình hoạt động kém bền vững. (có biểu chi tiết 01B kèm theo).

+ 42 công trình không hoạt động nhưng có khả năng cải tạo, sửa chữa để hoạt động trở lại. (có biểu chi tiết số 01C kèm theo).

- Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn được đầu tư có quy mô, công suất phục vụ cấp nước nhỏ lẻ, manh mún, dân cư khu vực cấp nước phân tán, cơ bản khách hàng sử dụng nước sinh hoạt nông thôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, nhiều công trình đã xuống cấp, hư hỏng, một số công trình đã ngừng hoạt động, thu không đủ bù đắp chi phí do đó cần phải có nguồn kinh phí để nâng cấp, sửa chữa để công trình phát huy hiệu quả, cấp nước an toàn.

- Các mô hình quản lý hiện nay trên địa bàn tỉnh gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý 79 công trình), Doanh nghiệp (Công ty cổ phần Cấp thoát nước nước Tuyên Quang quản lý 15 công trình) và Ủy ban nhân dân các xã (quản lý 289 công trình).

- Thực trạng cấp nước hiện nay: Đến hết năm 2020, ước tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%, trong đó tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành đạt trên 50%.

2. Sự cần thiết ban hành kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025

Để duy trì hoạt động bền vững của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo, cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, đảm bảo chất lượng nước theo quy chuẩn quy định góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người. Do tầm quan trọng của nước sạch đối với con người và để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch an toàn, liên tục cho người dân phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cung cấp nước an toàn, liên tục trong đó có phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 34/CT- TTg, ngày 28/9/2020 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành văn bản số 6707/BNN-TCTL đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo cấp nước an toàn; lập và thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn, trong đó cần phải cải tạo sửa chữa các công trình không hoạt động nhưng có khả năng cải tạo sửa chữa để đảm bảo tỷ lệ cấp nước nông thôn theo quy định. Chính vì vậy, việc ban hành Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn nông thôn là hết sức cần thiết, nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, giải pháp thực hiện của các cơ quan liên quan để thực hiện thành công các mục tiêu của Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng.

- Bảo đảm cung cấp nước liên tục, đủ lưu lượng, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.

[...]