Kế hoạch 09/KH-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu 09/KH-UBND
Ngày ban hành 14/01/2019
Ngày có hiệu lực 14/01/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Phạm Đình Nghị
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/KH-UBND

Nam Định, ngày 14 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 29/11/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND, ngày 08/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2019.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch để chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 của tỉnh Nam Định như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CầU

1. Mục đích: Cụ thể hóa Nghị quyết của Chính phủ cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh; là căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2019 đã đề ra.

2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị đối với những nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 đã được Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đúng với tinh thần Nghị quyết của Chính phủ.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2019

1. Tập trung chỉ đạo quyết liệt để năm 2019 tỉnh Nam Định về đích nông thôn mới

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:

Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng Trung ương thẩm định, xét công nhận huyện Ý Yên đạt chuẩn NTM năm 2018. Đôn đốc, hướng dẫn các huyện Nam Trực, Mỹ Lộc hoàn thiện các tiêu chí, lập hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận huyệt đạt chuẩn NTM. Nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã, huyện đã đạt chuẩn Nông thôn mới. Triển khai thực hiện Đề án thí điểm mô hình huyện NTM Hải Hậu kiểu mẫu “sáng - xanh - sạch - đẹp” phát triển bền vững giai đoạn 2018-2023. Tiếp tục triển khai thí điểm mô hình thôn, xóm NTM kiểu mẫu, khu xử lý rác thải thân thiện với môi trường. Làm tốt công tác chuẩn bị để tổ chức thành công Hội nghị toàn quốc Tổng kết Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2015-2020 tại tỉnh Nam Định.

2. Tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm

2.1. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:

Tiếp tục tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương; tích cực chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khuyến khích phát triển nông sản sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao...; Tăng cường giám sát và dự báo, phòng trừ tốt dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tiếp tục hỗ trợ các địa phương trong việc chuyển đổi đất trồng lúa hiệu quả thấp sang mô hình canh tác khác và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa.

Triển khai thực hiện Kế hoạch vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với lợn đạt yêu cầu xuất khẩu tại tỉnh Nam Định đến năm 2020. Làm tốt công tác quản lý sản xuất và cung ứng giống thủy sản. Phát triển đa dạng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu. Khuyến khích đánh bắt xa bờ nhằm gia tăng sản lượng và để khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển.

Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển mạnh hình thức thuê gom, tích tụ ruộng đất, mở rộng kinh tế hộ và kinh tế trang trại, gia trại nhằm tạo ra vùng nguyên liệu để tham gia vào các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến của doanh nghiệp nhất là: Tổ hợp sản xuất và chế biến thịt lợn công nghệ quốc tế của Công ty Biển Đông, gạo sạch của Công ty TNHH Toản Xuân, gạo Nhật của Công ty TNHH Cường Tân,... Hỗ trợ xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; phấn đấu xây dựng thêm 10 liên kết chuỗi giá trị được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm nông sản, thực phẩm của tỉnh.

Tập trung các nguồn lực đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trong nông nghiệp, nhất là các dự án cấp nước sạch nông thôn; đồng thời khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư các dự án cấp nước sạch tại các xã, thị trấn chưa có nước sạch theo tiêu chuẩn.

Tạo điều kiện hình thành và hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp phát triển. Phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp theo Luật HTX 2012. Tích cực tham gia đề án xây dựng 15.000 HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả của Chính phủ. Nghiên cứu, tham mưu thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Triển khai có hiệu quả Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.

2.2. Thúc đẩy phát triển các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ

a) Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp thúc đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng từ 14% trở lên. Khuyến khích đầu tư phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp dược, công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, chế biến nông sản,... Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Coi trọng xây dựng và quảng bá các thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.

Phối hợp với nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục để khởi công Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1 tại huyện Hải Hậu. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp dệt may Rạng Đông; cụm công nghiệp Thịnh Lâm (huyện Giao Thủy). Tập trung hoàn thiện thủ tục để triển khai xây dựng khu công nghiệp Mỹ Thuận; khởi công xây dựng CCN Yên Dương (huyện Ý Yên); mở rộng CCN Xuân Tiến (huyện Xuân Trường), CCN Đồng Côi (huyện Nam Trực);... Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã được quy hoạch theo hình thức xã hội hóa. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.

Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa. Phát triển bền vững các mặt hàng xuất khẩu, khai thác tốt thị trường quốc tế song song với phát triển thị trường nội địa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ trong nước và quốc tế giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Phấn đấu tổng giá trị hàng xuất khẩu cả năm đạt từ 1.700 triệu USD trở lên. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật thương mại, dịch vụ theo hướng hiện đại, văn minh phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

Triển khai phổ biến các nội dung của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CP TPP) để các cơ quan quản lý và doanh nghiệp vận dụng định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và tận dụng các ưu đãi thuế quan. Đẩy mạnh kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu, vật tư phục vụ sản xuất; xử lý kịp thời các gian lận và vi phạm thương mại nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các Sở, ngành liên quan rà soát, điều chỉnh một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

[...]