ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
20 tháng 02 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã ban hành tuân theo quy định
của Nhà nước về trình tự, nội dung và phải bảo đảm tính khả thi. Tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính. Cơ
cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và
các sở, ngành tinh gọn, hợp lý, đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Chính quyền
địa phương các cấp được tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ
chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn. Bảo đảm thực hiện trên thực
tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với
quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân
và sự phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2015 là tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách thủ tục hành chính. Các mục tiêu cụ
thể đến năm 2015 là:
a) Không có sự chồng chéo, trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm, quyền
hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý.
b) Thủ tục hành chính liên quan đến
cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản
theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước.
c) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước; sự
hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức
trên 60%.
d) Từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công, sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
e) Có 50% các cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
g) Có 60% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử;
100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử
hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp
tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Ban hành, rà soát, sửa đổi văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc thẩm quyền:
Tập trung thực hiện tốt công tác ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ quy trình xây dựng
và nâng cao chất lượng văn bản. Chỉ đạo rà soát văn bản thường xuyên để kịp thời
điều chỉnh, đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế; tập
trung rà soát các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian trong thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa
thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục
hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của địa
phương ban hành.
b) Kiểm soát chặt việc ban hành mới
các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Công khai minh bạch tất cả thủ tục
hành chính bằng mọi hình thức thiết thực và thích hợp. Thực hiện thống nhất
cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải
bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
d) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính nhà
nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước:
a) Đề xuất Trung ương:
- Minh bạch hóa, xác định rõ và
phù hợp chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương các cấp.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước và xóa bỏ những chồng chéo,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; chuyển
giao những công việc cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả
thấp cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp hợp
lý giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, bảo đảm
các điều kiện cần thiết để chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp và bảo đảm sự kiểm tra của Trung ương đối với địa phương
trong triển khai phân cấp để khi cần thiết
có những điều chỉnh, can thiệp phù hợp.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện phù hợp; không nhất thiết Chính phủ có bộ, ngành nào thì địa
phương có cơ quan chuyên môn, chuyên ngành đó.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Thực hiện
việc đánh giá mức hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính các cấp.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy, con người, tài chính... của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ công về y tế, giáo dục.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực,
có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các
hình thức: hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng trước khi bổ
nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.
b) Xây dựng hợp lý cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn
với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị.
c) Tổ chức tuyển dụng, bố trí,
phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức,
viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ phó
giám đốc sở và tương đương (ở địa phương) trở xuống.
d) Tổ chức thực hiện đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả công việc theo hướng dẫn của Trung
ương.
e) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Thực hiện tốt quy định của
Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
b) Đánh giá hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp, từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức, biên chế và kinh
phí. Xác định những đơn vị sự nghiệp công cần chuyển sang mô hình doanh nghiệp
hoặc ngoài công lập.
c) Khuyến khích phát triển các cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Gắn việc khoán
chi hành chính với thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trên cơ sở
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn, dân chủ trong các cơ
quan, doanh nghiệp.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
nhà nước:
Nghiên cứu, mở rộng hình thức họp
trực tuyến từ tỉnh xuống huyện. Hiện đại hóa công sở của các cơ quan hành chính
nhà nước, tập trung hoàn thiện công sở của các cơ quan chính quyền cấp xã, công
sở của một số sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân huyện mới thành lập. Triển khai áp dụng rộng rãi hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 - 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước trong tỉnh. Thực hiện nghiêm Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành
chính nhà nước.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành
chính:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy trình công việc
trong nội bộ cơ quan hành chính, trong giao dịch với cơ quan hành chính khác và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự
nghiệp công.
c) Công bố danh mục các dịch vụ
hành chính công trên môi trường mạng thông tin điện tử do các cơ quan hành
chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu
mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, thể chế và cải cách
thủ tục hành chính.
d) Bảo đảm các điều kiện và xây dựng
lộ trình thích hợp để thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến trên môi
trường mạng.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo của
các cấp ủy và chỉ đạo của chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện cải
cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020. Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình.
2. Củng cố và nâng cao năng lực,
trình độ, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở,
ngành và địa phương.
3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc triển khai cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh
cải cách hành chính. Đưa tiêu chí kết quả triển
khai cải cách hành chính vào đánh giá thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình
cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng chương trình hoặc kế hoạch và lập dự toán
ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian gửi dự toán ngân
sách hàng năm cho triển khai cải cách hành chính cùng thời gian gửi báo cáo dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan tới Sở Tài chính.
b) Báo cáo định kỳ 3 tháng và đột
xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực, tham
mưu UBND, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì triển khai các nội dung
cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải
cách công chức, công vụ; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
c) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường
công tác chỉ đạo và kiểm tra thực hiện cải cách hành chính.
d) Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và
UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm.
e) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội
dung, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan.
g) Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và
UBND huyện, thành phố xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng và hàng
năm về tình hình thực hiện cải cách hành chính.
h) Chủ trì kiểm tra và tổng hợp việc
thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, xây dựng
báo cáo quý, 6 tháng và hàng năm gửi UBND
tỉnh.
i) Chủ trì nghiên cứu và hướng dẫn
việc thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
k) Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ, công chức quản lý cải cách hành chính ở các Sở, ngành tỉnh và
địa phương;
l) Chủ trì triển khai công tác
tuyên truyền cải cách hành chính.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thực hiện đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan
hành chính và đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ
ngân sách địa phương đối với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách địa phương cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan nhà nước.
b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Phối hợp với Sở Nội vụ,
Văn phòng UBND tỉnh lồng ghép việc triển khai Chương trình quốc gia về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Kế hoạch
này.
6. Sở Y tế chủ trì và hướng dẫn thực
hiện xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch
vụ y tế công.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
và hướng dẫn thực hiện xây dựng phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ giáo dục công.
8. Đài Phát thanh Truyền hình, Báo
Sóc Trăng chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để
tuyên truyền Chương trình cải cách hành chính nhà nước và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về cải cách hành chính nhà nước của
các bộ, ngành, địa phương.
9. Nếu có khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch
hoặc có những nội dung không phù hợp với tình hình thực tế, các sở ngành kịp thời
đề xuất sửa đổi, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: TH, KS, CN, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
PHỤ LỤC
CÁC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày
20/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
1
|
Tuân thủ chặt chẽ quy trình xây dựng và nâng cao
chất lượng văn bản. Thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, để kịp thời loại bỏ những văn bản không còn phù hợp.
|
Sở Tư pháp
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Thường xuyên
|
2
|
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các thủ tục
hành chính, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính. Rà soát, cắt giảm và
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất
là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
của địa phương ban hành.
|
Sở Nội vụ, Văn
phòng, UBND tỉnh
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Hàng năm
|
3
|
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Sở, ban ngành tỉnh
|
Thường xuyên
|
4
|
Hoàn chỉnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” ở các sở, ban ngành tỉnh, UBND
cấp huyện; xã.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2013
|
5
|
Tổ chức thống kê, cập nhật bổ sung thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng của ngành (kể cả thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện,
xã) sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Bộ ngành
Trung ương và UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
6
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch rà soát quy định,
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã; tập trung vào các lĩnh vực
đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, y tế, giáo dục, lao động, bảo
hiểm, khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Trên cơ sở kết quả rà soát, các sở ngành, địa phương đề xuất, trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục hành chính không còn
phù hợp, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân,
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Quý I, II năm 2012
|
7
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính.
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Thường xuyên
|
8
|
Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các sở ngành tỉnh, UBND
cấp huyện, xã bằng các hình thức thiết thực và phù hợp; gắn với công khai địa
chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, xã
|
Sở Nội vụ, Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
9
|
Đề xuất sửa đổi Quyết định số 126/2002/QĐ.UBNDT
ngày 27/5/2002 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức các cuộc họp, hội
nghị trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Quý I năm 2012
|
10
|
Hoàn chỉnh thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2008 tại các Sở, ban ngành tỉnh, UBND
cấp huyện.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ (Thường trực Ban Chỉ đạo 144)
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện (theo phê duyệt của Chủ tịch UBND
tỉnh)
|
Năm 2013
|
11
|
Đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử,
công báo, các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp ngay sau khi các văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban ngành tỉnh,
Văn phòng UBND các cấp
|
Thường xuyên
|
II
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
|
|
|
|
1
|
Đề xuất sửa đổi Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 07/3/2008 của UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý tổ
chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2012
|
2
|
Triển khai, tập huấn Luật Viên chức và các văn bản
hướng dẫn thi hành
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Quý II năm 2012
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của các tổ chức hành chính, sự nghiệp
trong tỉnh.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
4
|
Rà soát lại những nội dung đã phân cấp để nghiên
cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
5
|
Tổ chức điều tra đánh giá mức độ hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính các cấp.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
6
|
Nghiên cứu, tổ chức điều tra đánh giá mức độ hài
lòng của người dân đối với các dịch vụ công về y tế.
|
Sở Y tế
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Năm 2013
|
7
|
Nghiên cứu, tổ chức
điều tra đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công về
giáo dục.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Năm 2013
|
III
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
|
|
|
1
|
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; Rà soát, xây dựng cơ cấu công chức; xác định rõ tiêu chuẩn, chức
danh cho từng phòng, ban, cơ quan, đơn vị
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2012
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch thi nâng ngạch theo nguyên tắc
cạnh tranh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Năm 2012
|
3
|
Chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Năm 2012
|
4
|
Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
2012, 2015
|
5
|
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
6
|
Tổ chức chế
độ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả công việc theo hướng
dẫn của Trung ương.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Hàng năm
|
IV
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
|
|
|
1
|
Đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế và
nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
3
|
Xây dựng Đề án
khoán kinh phí hành chính đối với UBND
cấp xã
|
Sở Tài chính
|
UBND cấp huyện
|
2013
|
4
|
Đẩy mạnh việc thực hiện toàn diện công tác xã hội
hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao và khoa học công nghệ, dạy nghề theo chương trình, kế hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
V
|
HIỆN ĐẠI HÓA
NỀN HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp trụ sở thực hiện
cải cách hành chính theo hướng một cửa liên thông ở cấp huyện.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
2
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại
các cơ quan, đơn vị.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban ngành tỉnh,
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai ứng
dụng các chương trình phần mềm phục vụ quản lý điều hành công việc trong các
cơ quan, đơn vị; hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc gửi, nhận văn bản
(như công văn, báo cáo...) trên mạng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở, ban ngành tỉnh,
Văn phòng UBND các cấp
|
Năm 2012 - 2015
|
VI
|
TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
1
|
Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền cải cách hành
chính.
|
Sở Nội vụ, Đài
Phát thanh Truyền hình, Báo Sóc Trăng
|
Sở, ban ngành tỉnh,
Văn phòng UBND các cấp
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chương
trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày
3/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Đài Phát thanh
Truyền hình; Báo Sóc Trăng
|
Sở, ban ngành tỉnh,
Văn phòng UBND các cấp
|
Thường xuyên
|
3
|
Định kỳ đưa tin, bài, phóng sự về kết quả công
tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trên Báo và Đài địa phương.
|
Đài Phát thanh
Truyền hình; Báo Sóc Trăng
|
Sở, ban ngành tỉnh,
Văn phòng UBND các cấp
|
Thường xuyên
|