ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1589/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
28 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 182-KH/TU NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA TỈNH ỦY BÌNH
THUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ (KHÓA XII) VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA XI) VỀ
CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 182-KH/TU ngày 19
tháng 3 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
Các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức doanh
nghiệp và nhân dân phải quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện nghiêm túc
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kết luận số 56-KL/TW ngày 23
tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) và Kế hoạch số 182-KH/TU ngày 19
tháng 3 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Thuận; đồng thời, tập trung vào một số nhiệm
vụ và giải pháp trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; đồng thời, tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả Kết luận số
56-KL/TW trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Xác định nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương, của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
3. Việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt,
vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm; có bước
đi phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Kết
luận số 56-KL/TW phải làm tốt công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, tiếp tục đề ra giải
pháp sát hợp trong giai đoạn tiếp theo.
1. Nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và hành động của hệ thống chính trị các cấp trong tỉnh và các tầng
lớp nhân dân trước tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, suy thoái tài
nguyên, ô nhiễm môi trường đang trở thành nguy cơ đe dọa nghiêm trọng sức khỏe,
đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xác định công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung
tâm của các quyết định phát triển; thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển
dựa trên các tiêu chí về môi trường; bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến
khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường, như: Luật Đất đai năm 2013, Luật Khoáng sản
năm 2010, Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013, Luật Đê điều năm 2006, Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010,
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015, Kết luận số 36-KL/TW ngày
06 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung
ương 6 (khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và các văn bản có liên quan đến
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở
trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phòng, chống thiên tai.
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển
của các ngành, các địa phương phù hợp với yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong từng giai đoạn cụ thể. Hạn chế
tối đa các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế
không hiệu quả, sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, xả thải nhiều chất ô
nhiễm, phát thải khí nhà kính, hủy hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường, gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư,
vùng ven sông, vùng ven biển, hải đảo.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát việc lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng,
chống tội phạm về tài nguyên, môi trường; kết hợp xử lý hành chính, hình sự với
áp dụng công cụ kinh tế, thị trường để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính
sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy định xử lý vi
phạm theo hướng nâng cao hơn mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe, giáo dục,
phòng ngừa chung. Quy định rõ cơ chế bồi thường, ký quỹ, đặt cọc, bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm rủi ro thiên tai, quy
định mức trách nhiệm tối thiểu đối với từng đối tượng cụ thể.
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, trước hết là hoàn thiện các tuyến đường giao thông; bảo đảm an toàn
các công trình thủy lợi, các công trình, dự án năng lượng điện gió trên địa bàn
tỉnh. Triển khai các giải pháp chống ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, đặc biệt là
những nơi xung yếu, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước;
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, ngăn chặn và xử lý tình trạng khai thác tài
nguyên nước làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Tổ chức điều tra, đánh giá tài
nguyên khoáng sản để xác định các khu vực dự trữ và có kế hoạch sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm, bền vững. Chấn chỉnh hoạt động khai thác trái phép các loại khoáng sản
thông thường làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và xử lý việc khai thác, vận chuyển khoáng sản
trái phép theo đúng quy định của pháp luật. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải gắn với việc ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phải bảo đảm
các tiêu chí về bảo vệ tài nguyên đất đai để bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
Làm tốt công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bố trí quỹ
đất cho các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
Hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Triển khai các biện pháp bảo vệ, tái
sinh, phục hồi nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ, hải đảo bảo đảm hiệu quả, thiết
thực.
- Làm tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng; chống lấn
chiếm đất lâm nghiệp; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả tình
trạng khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép, thực
hiện tốt công tác tuyên truyền và ký cam kết bảo vệ rừng.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường. Xem xét, cân nhắc, đánh giá các tiêu chí, sự tác động môi trường đối với
các dự án khi cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, kiểm soát đối với các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất có nguy cơ cao gây
ô nhiễm môi trường, nhất là tại Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân. Thực hiện phân loại
chất thải, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt; tập trung xử lý chất thải độc hại,
chất thải y tế; có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử
lý rác thải. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và đưa vào hoạt động các hệ thống thu
gom, xử lý chất thải rắn tại các địa phương trong tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc
kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thực hiện tốt việc thu gom, xử lý
các vỏ bao, chai thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng, không để thải ra môi trường
ô nhiễm đất đai và nguồn nước. Xử lý triệt để tình trạng phát sinh các bãi thải
tự phát trong các khu dân cư, dọc theo các tuyến đường; tăng cường quản lý,
không để người dân sinh sống tại khu vực lân cận các khu xử lý rác tập trung,
gây ra tình trạng bức xúc, khiếu kiện do ô nhiễm môi trường từ các bãi thải
rác. Làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương. Định kỳ tiến
hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, du lịch.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống rác thải nhựa
trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, vận động, kêu gọi cộng đồng nâng cao nhận thức
về tác hại của rác thải nhựa, thay đổi hành vi, thói quen sử dụng sản phẩm nhựa
một lần, túi nilon khó phân hủy, góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu tình trạng
ô nhiễm môi trường. Chú trọng bảo vệ môi trường nông thôn, các làng nghề, khu vực
chăn nuôi tập trung. Khuyến khích, động viên nhân dân nâng cao ý thức tự giác
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh môi trường, chuồng trại chăn
nuôi, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp, văn minh.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước thống nhất
về biển đảo trên địa bàn tỉnh; triển khai hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp trong
Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 18/01/2019 của của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 05/3/2020 của Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành các cơ chế,
chính sách theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI), Kết luận số
56-KL/TW, Kế hoạch số 182-KH/TU ngày 19 tháng 3 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Thuận
và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời, theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt
các dự án đầu tư có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường để ngăn ngừa các dự án có phát sinh
chất thải khó xử lý. Tập trung xử lý ô nhiễm nước thải, môi trường không khí và
chất thải nguy hại nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống.
- Chịu trách nhiệm trong thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi toàn tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung tại Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải gắn với việc ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, phải bảo đảm các
tiêu chí về bảo vệ tài nguyên đất đai để bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
Làm tốt công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bố trí quỹ
đất cho các công trình xử lý rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu quả sử dụng nước, ngăn chặn xu hướng
suy giảm tài nguyên nước, khuyến khích sử dụng tiết kiệm nước ngọt.
- Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường biển,
hải đảo; nhất là rác thải nhựa đại dương; ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất độc
trên biển; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống quan trắc để nâng cao
năng lực giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành nông
nghiệp, cập nhật thông tin và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên các
lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm và kế hoạch ứng phó với biến đổi khí
hậu của ngành. Trong đó, ngành nông nghiệp chú ý rà soát lại cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trên từng vùng gắn với việc sử dụng đất lúa một cách linh hoạt, có hiệu
quả.
- Tham mưu cấp thẩm quyền nâng cấp hệ thống đê biển,
đê bao chắn sóng, các công trình chống sạt lở ven sông, ven biển, các công trình
thủy lợi, bảo vệ được các hệ sinh thái và nguồn lợi thủy sản; di dời dân ra khỏi
các vùng có nguy cơ cao sạt lở bờ sông, bờ biển và các nguy cơ thiên tai khác.
Có biện pháp ứng phó hiệu quả tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn. Tăng cường năng
lực dự báo, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trang bị hệ thống cảnh báo sớm
ở vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai.
- Tăng cường quản lý, duy trì bảo vệ các hệ sinh
thái, đa dạng sinh học. Quản lý chặt loài ngoại lai xâm hại, không để phát tán
ra môi trường. Quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng, phát
triển kinh tế các địa phương có rừng.
- Tăng cường công tác hướng dẫn cho người sản xuất
nông nghiệp trong việc thu gom, lưu giữ các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật
sau khi sử dụng để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước, không khí, đất
đai trong quá trình sản xuất; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm
cho sản xuất để ứng phó với tình trạng thiếu nước trong điều kiện biến đổi khí
hậu hiện nay.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ của ngành kế
hoạch và đầu tư và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành kế hoạch và đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch tỉnh, đảm bảo yêu cầu bảo vệ
môi trường, tầm nhìn phát triển bền vững. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư trong
nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với các dự án dựa trên các tiêu chí về môi trường, hạn chế
tối đa ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng
lãng phí tài nguyên, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, công nghệ lạc hậu
chưa có giải pháp xử lý chất thải hiệu quả, phát thải nhiều chất ô nhiễm ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành xây dựng
và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ứng phó với biến
đổi khí hậu của ngành xây dựng.
- Tổ chức lập, thẩm định và quản lý, thực hiện Quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
của tỉnh có hiệu quả, tiết kiệm, bền vững theo đúng nội dung tại Quyết định số
03/2019/QĐ- UBND ngày 17 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quản
lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Trong quy hoạch, cấp phép xây dựng phải gắn với
công tác bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, thực hiện nghiêm quy hoạch về đầu
tư cảnh quan môi trường, nhất là ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp… Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch, thiết kế,
xây dựng, vận hành và quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập
trung, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành công
thương và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu của ngành công thương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
chuyển đổi công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo (điện
gió, điện mặt trời).
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ của ngành khoa
học và công nghệ và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành khoa học và công nghệ.
- Quan tâm, khuyến khích các cơ quan, đơn vị trong
việc nghiên cứu các mô hình xử lý chất thải (xỉ than), nghiên cứu các mô hình
quản lý nguồn nước sản xuất nông nghiệp trong tình hình biến đổi khí hậu hiện
nay.
- Tổ chức thẩm định công nghệ dự án để kiểm soát việc
sử dụng công nghệ lạc hậu và phòng ngừa việc nhập khẩu thiết bị, máy móc,
phương tiện đã qua sử dụng, tiềm ẩn các chất nguy hại, gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ năng lượng
tái tạo, năng lượng tự nhiên. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tiếp cận công nghệ
thân thiện môi trường trong xử lý chất thải.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành y tế và
cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phòng chống dịch bệnh
của ngành y tế.
- Tăng cường nghiên cứu, điều tra, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu tới sức khỏe nhân dân, bệnh tật liên quan đến biến đổi khí
hậu.
- Tăng cường quản lý chất thải y tế, triển khai các
chương trình, dự án đầu tư hệ thống xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải y tế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành văn hóa
thể thao và du lịch và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành văn hóa thể thao và du lịch.
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường ở các cơ sở lưu trú; lập danh sách xử lý các cơ
sở lưu trú gây ô nhiễm môi trường. Đưa tiêu chí về xây dựng hoàn thành các hạng
mục công trình về xử lý chất thải của các cơ sở lưu trú theo báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết,
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường phê duyệt, xác nhận hoặc đăng ký vào quá trình bình xét cấp sao cho các
cơ sở lưu trú.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
của các ngành và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu
tiên bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện
chương trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành giao
thông vận tải và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu của ngành giao thông vận tải.
- Tăng cường công tác quản lý về khí thải của các
cơ sở, cá nhân trong việc sử dụng phương tiện gây ô nhiễm khí thải.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là
hoàn thiện các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh
các hoạt động giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng
viên, học sinh, sinh viên, học viên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh. Góp phần đào tạo công dân có kỹ năng sống thân thiện cùng môi trường,
có năng lực giải quyết các vấn đề thiết yếu từ môi trường, gắn liền với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
- Nâng cao hiệu quả giảng dạy nội dung tích hợp kiến
thức giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong chương
trình chính khóa ở các cấp học, ngành nghề đào tạo.
- Tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học
sinh, sinh viên, học viên với trách nhiệm bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin tuyên
truyền, báo chí trong tỉnh tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về ứng
phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của
ngành thông tin và truyền thông.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
phổ biến chính sách pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai đến các cơ quan báo, đài đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt; khuyến khích, vận động cộng
đồng tham gia bảo vệ môi trường.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp
(KCN).
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, thực
hiện các biện pháp kiểm soát chặt ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các doanh
nghiệp ở trong khu công nghiệp, các KCN khi chưa đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và
xác nhận đủ điều kiện vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung thì chưa được
thu hút các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN.
- Đẩy mạnh tiến độ công tác giải phóng mặt bằng, tạo
quỹ đất sạch, kêu gọi đầu tư lấp đầy diện tích sản xuất của KCN trên địa bàn tỉnh,
khuyến khích thu hút các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất thân thiện môi trường,
tiết kiệm năng lượng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ báo, đài.
- Mở chuyên mục, đăng các tin, bài về ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ ngành quân sự, quốc
phòng và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu của lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng
Công an nhân dân và cập nhật thông tin để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến hoạt động của ngành Công an nhân
dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về tài nguyên,
môi trường; kết hợp xử lý hành chính, hình sự với áp dụng công cụ kinh tế, thị
trường để bảo đảm thực thi hiệu quả các chính sách, pháp luật về ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội của Liên hiệp hội. Tập hợp, phát huy năng lực trí tuệ đội ngũ trí thức của
tỉnh trong việc nghiên cứu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
- Tập hợp, phát huy năng lực trí tuệ đội ngũ trí thức
của tỉnh cho việc đẩy mạnh hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội các đề
án, dự án, chương trình có liên quan đến công tác ứng phó biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Rà soát lại quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước
thành phố Phan Thiết, các trung tâm thị trấn và các khu dân cư tập trung để cải
tạo hệ thống, bảo vệ hồ, ao, kênh, rạch trong đô thị, khu dân cư; nạo vét các
lưu vực thoát nước, tận dụng các hồ sinh học để xử lý nước thải, điều hòa nước
mưa, chống ngập úng.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện, thị xã, thành phố và các đoàn thể vận động các tầng lớp nhân dân chủ động
tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; triển
khai nhân rộng các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng có hiệu
quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức lại hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hướng có phân loại rác tại nguồn bằng việc đầu tư thêm các loại
phương tiện chuyên chở rác. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chống rác thải nhựa
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, hạn chế và tiến tới không sử dụng
các sản phẩm nhựa dùng một lần.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
phân công, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện những nội dung công việc trong Kế hoạch này và cụ thể hóa thành
các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm của đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường lãnh đạo, quản lý hoạt động về
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tập
trung công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng nhân dân, doanh nghiệp về vai trò của ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phải gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường với các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển của từng ngành, từng cấp. Định kỳ có sơ kết, đánh giá, qua
đó bổ sung những biện pháp cần thiết để lãnh đạo về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể;
- Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn của tỉnh;
- Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TTTT, KT. Thường.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|