NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số
108/NHCSXH - KHNV
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2003
|
HƯỚNG DẪN
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Điều 4, Điều 37 Điều lệ
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ; Tổng
giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHCSXH như sau:
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Huy động tiền gửi của khách
hàng là việc NHCSXH huy động các khoản vốn của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để tạo lập nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách
khác theo các nguyên tắc sau đây:
1.1 Cân đối nguồn vốn và nhu cầu
vốn để thực hiện cho vay các đối tượng chính sách theo kế hoạch hàng năm do
Chính phủ phê duyệt.
- Việc huy động các nguồn vốn dưới
mọi hình thức theo lãi suất thị trường đều do Tổng Giám đốc NHCSXH quy định và
giao chỉ tiêu huy động cho từng chi nhánh để tổ chức thực hiện khi đã sử dụng tối
đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc trả lãi suất thấp.
- Ngoài kế hoạch huy động do Tổng
giám đốc giao, các chi nhánh Ngan hàng trong hệ thống được chủ động huy động
các nguồn tiền gửi tự nguyện không trả lãi hoặc lãi suất thấp để cho vay tại địa
phương nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp chi phí hoạt động.
1.2 Tại Hội sở chính NHCSXH và
chi nhánh NHCSXH các cấp được tổ chức thực hiện huy động các nguồn vốn theo quy
định tại điểm 2 phần I văn bản này và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy
tờ có giá khác (theo hướng dẫn riêng của Tổng giám đốc) trên cơ sở kế hoạch cấp
trên giao.
1.3 Các chi nhánh NHCSXH được thực
hiện huy động các nguồn vốn theo quy định tại điểm 2 phần I văn bản này theo
lãi suất thị trường khi có Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bù chênh lệch
lãi suất cho vay các đối tượng chính sách trên địa bàn.
2. Các loại tiền gửi NHCSXH huy
động bao gồm:
2.1 Tiền gửi có trả lãi của các tổ
chức, cá nhân (gọi tắt là tiền gửi của khách hàng) trong và ngoài nước dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
2.2 Tiền gửi tự nguyện không lấy
lãi của khách hàng trong và ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn.
2.3 Tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân trong và ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.
3. NHCSXH nhận tiền gửi theo các
loại tiền tệ sau:
3.1 Đồng Việt Nam bằng tiền mặt
và chuyển khoản.
3.2 Các loại ngoại tệ bằng tiền
mặt và chuyển khoản được tự do chuyển đổi do NHCSXH quy định từng thời kỳ.
Trường hợp khách hàng có loại
ngoại tệ mà NHCSXH công bố mua vào nhưng muốn gửi vào NHCSXH bằng đồng Việt Nam
thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán ngoại tệ của NHCSXH tại
thời điểm gửi tiền.
4. Quyền lợi và trách nhiệm của
khách hàng
4.1 Quyền lợi của khách hàng:
a. Được hưởng lãi suất theo quy
định của NHCSXH (trừ trường hợp khách hàng tự nguyện không lấy lãi).
b. Được Nhà nước đảm bảo thanh
toán .
c. Được NHCSXH cấp Sổ tiết kiệm
và toàn quyền sử dụng tiền gửi, Sổ tiết kiệm của mình để thực hiện quyền tài sản
theo luật định.
d. Được rút tiền theo yêu cầu
trong phạm vi số dư tiền gửi của mình bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản để
mua hàng hoặc thanh toán cho bạn hàng.
đ. Có thể chuyển tiền gửi của
mình sang các hình thức tiền gửi khác.
e. Được hoàn trả đầy đủ tiền gốc
và tiền lãi khi đến hạn, được miễn phí khi gửi tiền, rút tiền mặt hoặc rút tiền
để thanh toán chuyển khoản.
g. Được NHCSXH giữ bí mật số dư
tiền gửi trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan pháp luật.
h. Sở tiết kiệm do NHCSXH phát
hành được cầm cố để vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
i. Được NHCSXH nơi giao dịch xác
nhận quyền sở hữu khi khách hàng có yêu cầu.
k. Khách hàng gửi bằng ngoại tệ
nào, được lĩnh cả tiền gốc và tiền lãi bằng ngoại tệ đó hoặc chuyển sang đồng
Việt Nam nếu khách hàng có yêu cầu.
4.2 Trách nhiệm của khách hàng:
- Thực hiện các quy định về: gửi
tiền, rút tiền, mở và sử dụng tài khoản của NHCSXH.
- Giữ Sổ tiết kiệm cẩn thận để đề
phòng kẻ gian lợi dụng, bảo đảm an toàn tài sản cho cả khách hàng và Ngân hàng.
5. Trách nhiệm của NHCSXH
5.1 Tạo điều kiện cho khách hàng
gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.
5.2 Giữ bí mật số dư tiền gửi của
khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan pháp luật.
5.3 Đảm bảo an toàn tiền gửi của
khách hàng.
5.4 Hoàn trả đầy đủ tiền gốc và
tiền lãi cho khách hàng.
5.5 Niêm yết công khai về lãi suất,
thời hạn, hình thức huy động tại nơi giao dịch.
6. Lãi suất huy động
6.1 Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh quy
định mức lãi suất huy động vốn trên dịa bàn đối với các khoản huy động vốn có mức
lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay các đối tượng chính sách cùng thời điểm
theo các nguyên tắc quy định tại điểm 1 phần I văn bản này.
6.2 Tổng giám đốc NHCSXH quy định
khung lãi suất huy động vốn theo lãi suất thị trường trong từng thời kỳ. Giám đốc
nhcxh cấp tỉnh công bố mức lãi suất áp dụng cụ thể trong phạm vi khung lãi suất
đã công bố trong từng lần huy động vốn.
6.3 Nguyên tắc xác định lãi suất
huy động
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao
hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Thời gian gửi của loại tiền gửi
có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi thanh toán của khách
hàng được hưởng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
6.4 Một số quy định khi thay đổi
lãi suất:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán và trên Sổ tiết kiệm không kỳ hạn được áp dụng
mức lãi suất mới từ ngày lãi suất mới có hiệu lực thi hành.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Giữ nguyên
mức lãi suất khi gửi cho đến hết kỳ hạn.
6.5 Lãi tiền gửi được tính căn cứ
vào các yếu tố sau:
a. Lãi suất: Căn cứ vào mức lãi
suất cụ thể của hình thức huy động được ghi trên Sổ tiết kiệm hoặc tài khoản tiền
gửi.
b. Số tiền làm căn cứ tính lãi:
- Trường hợp tính lãi theo
phương pháp tích số: số tiền đẻ tính lãi được lấy theo số ngày thực tế có số dư
của tài khoản tiền gửi hoặc Sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Những ngày nghỉ (ngày lễ,
ngày nghỉ hàng tuần) thì lấy số dư cuối của ngày làm việc trước ngày đó.
- Trường hợp tính lãi theo món:
Căn cứ vào số tiền gửi vào của khách hàng và được tính từ ngày gửi tiền mà
không tính ngày rút.
c. Thời gian: Thời gian để tính
lãi tiền gửi có thể là ngày, tháng hoặc năm và được tính từ ngày gửi tiền mà
không tính ngày rút.
7. Phương pháp tính lãi vốn tiền
gửi
7.1 Việc tính lãi phải phù hợp với
hình thức huy động và theo hướng dẫn tại văn bản này.
a. Tính theo tích số: Phương
pháp này áp dụng đối với các khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Việc tính lãi được thực hiện vào ngày 25 hàng tháng đối với tiền
gửi thanh toán và 3 tháng một lần đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn theo
công thức:
Số tiền lãi
|
=
|
Tổng tích số tính lãi trong kỳ
|
X
|
Lãi suất tháng (hoặc
năm)
|
30
ngày (hoặc 360 ngày)
|
Trong đó:
Tổng
tích số tính lãi trong kỳ
|
=
|
∑
|
(Số
dư có
|
X
|
Số
ngày dư có thực tế trong kỳ)
|
b. Tính theo món: Phương pháp
này áp dụng đối với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Công thức tính như sau:
Số
tiền lãi
|
=
|
Số
tiền gửi vào
|
X
|
Thời
gian gửi
|
X
|
Mức
lãi suất áp dụng cho thời gian gửi tiền
|
Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi
gồm có 2 loại: lãi suất năm và lãi suất tháng.
8. Các loại ấn chỉ của NHCSXH được
thực hiện theo mẫu thống nhất trên phạm vi toàn quốc theo mẫu đính kèm văn bản
này.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
A. NHẬN TIỀN GỬI CÓ TRẢ LÃI CỦA
KHÁCH HÀNG
1. NHCSXH mở tài khoản tiền gửi
thanh toán đói với các tổ chức và cá nhân nhằm từng bước mở rộng việc thanh
toán không dùng tiền mặt, được trả lãi và miễn các khoản phí trong thanh toán.
Hình thức tiền gửi này được thực hiện thông qua tiết kiệm tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại chi nhánh NHCSXH nơi gần nhất do khách hàng lựa chọn.
Lãi tiền gửi thanh toán được
tính trả theo quy định tại điểm 7.2.a phần I văn bản này. Trường hợp khách hàng
không lĩnh lãi ra thì được NHCSXH nhập lãi vào gốc theo định kỳ.
2. NHCSXH nhận tiền gửi có kỳ hạn
của các tổ chức trong và ngoài nước theo lãi suất do Tổng giám đốc NHCSXH công
bố từng thời kỳ hoặc lãi suất thoả thuận giữa NHCSXH với khách hàng. Khi đến hạn
NHCSXH trả gốc và lãi một lần cho khách hàng nếu hai bên không có thoả thuận
khác. Trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn được NHCSXH trả lãi theo mức lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn cùng thời điểm.
Lãi tiền gửi có kỳ hạn tính trả
theo quy định tại điểm 7.2.b phần I văn bản này. Trường hợp khách hàng không
lĩnh lãi ra thì được NHCSXH nhập lãi vào gốc khi đến hạn.
3. Thủ tục gửi, rút tiền
3.1 Khách hàng viết Giấy xin mở
tiết kiệm (mẫu in sẵn), đăng ký chữ ký mẫu và mẫu dấu (nếu có). Việc mở và sử dụng
tài khoản tiền gửi được thực hiện theo Hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
của Tổng giám đốc NHCSXH.
3.2 Khi gửi tiền, khách hàng điền
đầy đủ các yếu tố quy định vào 2 liên Giấy nộp tiền (mẫu in sẵn). Sau khi nộp
tiền, khách hàng nhận liên 2 Giấy nộp tiền có đầy đủ chữ ký theo quy định.
3.3 Khi rút tiền hoặc chuyển tiền,
khách hàng điền đầy đủ các yếu tố quy định vào Giấy lĩnh tiền hoặc lệnh thanh
toán theo hình thức thích hợp (Phiếu chuyển khoản, Uỷ nhiệm chi, Séc...). Chữ
ký trên giấy rút tiền hoặc lệnh thanh toán phải đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký
tại NHCSXH. Riêng trường hợp rút tiền mặt, khách hàng xuất trình Chứng minh thư
hoặc Hộ chiếu.
B. NHẬN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1. NHCSXH nhận tiền gửi tiết kiệm
theo thể thức tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
1.1 Thể thức tiết kiệm không kỳ
hạn: là loại tiết kiệm không xác định thời hạn. thời gian gửi và rút tiền tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng.
1.2 Thể thức tiết kiệm có kỳ hạn:
là loại tiền gửi tiết kiệm gửi theo kỳ hạn nhất định do Tổng giám đốc công bố từng
lần tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn của NHCSXH.
2. Thủ tục gửi tiền tiết kiệm
Khi gửi tiền tiết kiệm, khách
hàng điền các yếu tố quy định vào Giấy gửi tiền tiết kiệm (mẫu in sẵn), đăng ký
chữ ký mẫu vào Thẻ lưu tiết kiệm (mẫu in sẵn) để đối chiếu chữ ký khi rút tiền.
Sau khi nộp tiền, khách hàng nhận Sổ tiết kiệm có ghi đủ số tiền gửi và các chữ
ký của kế toán, thủ quỹ, trưởng quỹ tiết kiệm (Giám đốc) theo quy định. Những
khách hàng không biết chữ thì điểm chỉ vào nợ đăng ký chữ ký mẫu.
3. Thủ tục rút tiền tiết kiệm
3.1 Khi rút tiền tiết kiệm,
khách hàng mang Sổ tiết kiệm đến Ngân hàng, xuất trình một trong các giấy tờ có
giá trị sử dụng như: Giấy chứng minh nhân dân, Giấy chứng minh quân đội, hoặc
Thẻ quân nhân, Giấy chứng nhận của lực lượng công an, Hộ chiếu (nếu khách hàng
là người nước ngoài) và điền đầy đủ các yếu tố quy định vào Giấy rút tiền tiết
kiệm (mẫu in sẵn). Kế toán đối chiếu chữ ký trên Giấy rút tiền tiết kiệm khớp
đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại Thẻ lưu tiết kiệm thì cho rút tiền.
3.2 Khách hàng gửi tiết kiệm bằng
loại ngoại tệ nào thì rút tiền (gốc và lãi) bằng loại ngoại tệ đó. Trường hợp
khách hàng gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhưng muốn rút ra bằng đồng Việt Nam thì
NHCSXH sẽ quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm rút tiền do Ngân hàng Nhà nước công
bố.
3.3 Khách hàng gửi tiền tiết kiệm
ở đâu thì rút tiền tiết kiệm ở đó.
4. Quy định về cách tính trả lãi
tiền gửi tiết kiệm
4.1 Hình thức trả lãi đối với tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn: trả lãi sau, một lần tại thời điểm đến hạn.
4.2 Số ngày tính lãi: tiền lãi
tiết kiệm được tính cho số ngày gửi thực tế trên cơ sở:
Lãi suất %/năm (360 ngày) đối với
ngoại tệ.
Lãi suất %/tháng (30 ngày) đối với
đồng Việt Nam .
4.3 Quy định về trả lãi
a. Đối với tiết kiệm không kỳ hạn:
lãi được tính trả theo quy định tại điểm 7.2.a phần I văn bản này.
b. Đối với tiết kiệm có kỳ hạn:
- Khách hàng rút tiền gốc đúng hạn
thì được trả lãi theo đúng mức lãi suất ghi trên Sổ tiết kiệm.
- Trường hợp rút tiền gốc trước
hạn: khách hàng được trả lãi theo mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút
tiền.
- Trường hợp rút tiền gốc sau hạn:
hết kỳ hạn mà khách hàng chưa rút tiền gốc thì NHCSXH nhập lãi vào gốc và chuyển
sang kỳ hạn mới tương ứng với kỳ hạn cũ. Lãi suất áp dụng là lãi suất hiện hành
tại ngày chuyển sang kỳ hạn mới.
5. Xử lý Sổ tiết kiệm đến hạn
5.1 Trường hợp ngày đến hạn
thanh toán của Sổ tiết kiệm có kỳ hạn trùng vào ngày Ngân hàng không làm việc
(ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng tuần) thì ngày đến hạn vẫn là ngày ghi trên Sổ tiết
kiệm nhưng khách hàng giao dịch với Ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
5.2 Trường hợp đến hạn, khách hàng
không đến rút tiền thì thực hiện theo điểm 4.3.c mục B phần II văn bản này.
C. NHẬN TIỀN GỬI TỰ NGUYỆN
KHÔNG LẤY LÃI CỦA KHÁCH HÀNG
1. NHCSXH nhận tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của khách hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
có kỳ hạn.
2. Quy trình và thủ tục gửi, rút
tiền thực hiện theo điểm 3 mục A phần II hoặc điểm 2, điểm 3 mục B phần II văn
bản này.
III. XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP
PHÁT SINH
1. Trả tiền cho người được uỷ
quyền.
1.1 Đối với tiền gửi của các tổ
chức: người được uỷ quyền phải là người đã đăng ký chữ ký mẫu cùng với chủ tài
khoản tại NHCSXH.
1.2 Đối với tiền gửi của cá nhân
và tiền gửi tiết kiệm: người được uỷ quyền lĩnh tiền thay phải xuất trình các
giấy tờ sau:
a. Giấy uỷ quyền lĩnh tiền (có
xác nhận của ubnd cấp xã hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) có đủ các nội
dung:
Họ tên, địa chỉ của người uỷ quyền
và người được uỷ quyền.
Số ngày, nơi cấp Chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu của người được uỷ quyền.
Nội dung và phạm vi uỷ quyền.
Chữ ký của người uỷ quyền (đúng
như đã đăng ký với Ngân hàng) và chữ ký của người được uỷ quyền.
b. Sổ tiết kiệm có ghi tên chủ sở
hữu (người uỷ quyền) nếu là tiền gửi tiết kiệm.
c. Giấy Chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu của người được uỷ quyền.
2. Cầm cố Sổ tiết kiệm
Sổ tiết kiệm do NHCSXH phát hành
được dùng làm vật cầm cố để vay vốn các tổ chức tín dụng khác. NHCSXH đảm bảo
việc thanh toán số dư tiền gửi ghi trong Sổ tiết kiệm làm vật cầm cố cho đơn vị
thụ hưởng.
3. Xử lý các trường hợp Sổ tiết
kiệm bị mất, bị hỏng
3.1 Khách hàng làm mất Sổ tiết
kiệm:
a. Khi mất Sổ tiết kiệm, khách
hàng viết Giấy khai báo mất Sổ tiết kiệm gửi cho NHCSXH nơi gửi tiền tiết kiệm
để Ngân hàng xem xét tìm biện pháp giải quyết bảo đảm quyền lợi cho khách hàng.
Giấy khai báo có đủ các thông tin cần thiết như: họ và tên người gửi, số tiền gốc,
ngày gửi, kỳ hạn, số Sổ tiết kiệm, ký tên theo chữ ký mẫu đăng ký tại Ngân hàng
khi gửi tiết kiệm.
b. Xử lý đối với các trường hợp
Sổ tiết kiệm báo mất
Tại thời điểm báo mất, nếu do lỗi
của khách hàng gây ra, Sổ tiết kiệm đã bị kẻ gian lợi dụng rút hết số tiên, Sổ
tiết kiệm đã tất toán không còn cơ sở để thu hồi lại của khách hàng thì Kế toán
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng trình cơ quan pháp luật can thiệp. Trường hợp Sổ
tiết kiệm chưa bị kẻ gian rút tiền thì Ngân hàng nhận Giấy báo mất sổ để theo
dõi. Sau 30 ngày kể từ ngày khai báo, NHCSXH cấp lại Sổ tiết kiệm mới cho khách
hàng. Sổ mới và Thẻ lưu tiết kiệm tại Ngân hàng, được đóng dấu và ghi dòng chữ
“Sổ cấp lần 2 hoặc lần 3...” kể tử ngày cấp sở mới, sổ cũ hết giá trị.
3.2 Khách hàng làm hỏng Sổ tiết
kiệm (bị cháy, mối xông, chuột cắn, rách nát...):
a. Nếu không xác định được đầy đủ
yếu tố pháp lý ghi trên Sổ tiết kiệm thì khách hàng làm Giấy đề nghị Ngân hàng
cấp Sổ mới thay thế. Thủ tục và thời gian xem xét cấp sổ mới như trường hợp Sổ
tiết kiệm bị mất ghi tại điểm 3.1 mục này.
b. Nếu Sổ tiết kiệm xác định được
đầy đủ nội dung ghi trên Sổ tiết kiệm bị hỏng thì được Ngân hàng xem xét cấp Sổ
mới và thu lại Sổ cũ hoặc lập thủ tục cho rút tiền nếu khách hàng có yêu cầu. Sổ
mới và Thẻ lưu tại Ngân hàng cũng được đóng dấu và ghi dòng chữ “Sổ cấp lần 2
hoặc lần 3...” như trường hợp Sổ tiết kiệm báo mất.
3.3 Ngân hàng làm hỏng Sổ tiết
kiệm chưa phát hành
Gồm Sổ tiết kiệm in lỗi, viết
sai, tẩy xoá hoặc lỗi do bảo quản như để cháy, mối xông, chuột cắn, rách nát...
không sử dụng được. Kế toán phải lập Bảng kê theo dõi và Biên bản nêu rõ nguyên
nhân hỏng, đồng thời phải gạch chéo (X) ghi hỏng trên Sổ tiết kiệm hỏng. Biên bản
phải có chữ ký của Giám đốc, Trưởng phòng kế toán, người quản lý và được lưu
cùng với Sổ tiết kiệm hỏng để tiêu huỷ theo quy định. Biên bản tiêu huỷ, Bảng
kê theo dõi và Biên bản xác định Sổ tiết kiệm hỏng được lưu giữ theo quy định
lưu giữ chứng từ kế toán.
Đối với Sổ tiết kiệm trắng được
tổ chức lưu giữ như chứng từ có giá, mở sổ theo dõi xuất, nhập theo seri. Mọi
trường hợp làm mất, thất lạc Sổ tiết kiệm trắng phải lập Biên bản gửi Ngân hàng
cấp trên xử lý, ngăn chặn kẻ gian lợi dụng.
4. Xử lý trường hợp thừa kế Sổ
tiết kiệm
Trường hợp người gửi tiền tiết kiệm
bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
được NHCSXH thanh toán tiền gốc và tiền lãi cho người thừa kế theo di chúc hoặc
thừa kế theo pháp luật sau khi đã trừ các khoản còn nợ đối với NHCSXH.
4.1 Trường hợp người gửi tiền tiết
kiệm bị chết
a. Thừa kế theo di chúc:
- Trường hợp có một người thụ hưởng,
người thụ hưởng phải có đủ các giấy tờ sau:
+ Sổ tiết kiệm đứng tên chủ sơ hữu
do NHCSXH phát hành.
+ Đơn xin thanh toán Sổ tiết kiệm
có xác nhận của UBND cấp xã nơi người thừa kế cư trú đối với người Việt Nam, có
xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam đối với người nước ngoài.
+ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu của người thừa kế.
+ Giấy chứng tử hoặc Quyết định
tuyên bố đã chế của Toà án đã có hiệu lực pháp luật (Bản chính hoặc bản sao có
công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã).
+ Bản di chúc hợp pháp của chủ sở
hữu (Bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã)
- Trường hợp có nhiều người thu
hưởng theo di chúc thì phải thoả thuận cùng nhau uỷ quyền cho một người đứng ra
giao dịch với Ngân hàng để nhận tiền. Người được tập thể uỷ quyền phải xuất
trình các giấy tờ quy định như tại điểm 4.1.a phần III văn bản này và có thêm bản
thoả thuận của tập thể những người thụ hưởng có đủ chữ ký của những người thụ
hưởng quyền thừa kế.
Ngân hàng sau khi thanh toán cho
khách hàng ngoài các chứng từ nội bộ theo quy định phải lưu lại các giấy tờ
sau:
Sổ tiết kiệm đứng tên chủ sở hữu.
Đơn xin thanh toán Sổ tiết kiệm
của người thừa kế.
Bản sao di chúc hợp pháp của chủ
sở hữu có công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã.
Bản sao (có công chứng) giấy chứng
tử hoặc Quyết định tuyên bố đã chết của Toà án.
Giấy uỷ quyền cho người đại diện
của những người được hưởng thừa kế (trong trường hợp có nhiều người được hưởng
thừa kế).
b. Thừa kế theo pháp luật và
không có tranh chấp:
Việc thừa kế Sổ tiết kiệm sẽ giải
quyết theo pháp luật. Ngoài việc xuất trình các giấy tờ quy định tại điểm 4.1.a
phần III văn bản này (trừ Bản di chúc), những người thừa kế phải có Bản cam kết
về việc không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến Sổ tiết kiệm được thừa kế.
Bản cảm kết này được lập thành văn bản, phải có chữ ký của tất cả những người
được hưởng thừa kế theo pháp luật và có chứng thực của UBND cấp xã hoặc cơ quan
công chứng Nhà nước.
c. Trường hợp có tranh chấp về
việc thừa kế Sổ tiết kiệm, việc giải quyết phải tuân theo bản án, quyết định của
cơ quan Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
4.2 Trường hợp người gửi tiết kiệm
bị mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người quản lý di sản hoặc người
đại diện theo pháp luật có quyền được rút tiền theo bản án, quyết định của cơ
quan Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
4.3 Trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thì Sổ tiết kiệm sẽ thuộc sở hữu Nhà nước.
Ngân hàng sau khi thanh toán cho
khách hàng ngoài các chứng từ nội bộ theo quy định phải lưu lại các giấy tờ
sau:
Sổ tiết kiệm của chủ sở hữu.
Đơn xin thanh toán Sổ tiết kiệm,
có xác nhận của UBND cấp xã nơi người thừa kế cư trú.
Bản sao Quyết định của toà án về
thừa kế hoặc kỷ phần phân chia thừa kế (có công chứng).
5. NHCSXH nghiêm cấm các tổ chức
và cá nhân phát hành, lưu hành Sổ tiết kiệm giả mạo. Mọi hành vi lợi dụng, phá
hoại hoặc làm giả Sổ tiết kiệm NHCSXH đều bị xử lý và truy tố trước pháp luật.
NHCSXH không chấp nhận thanh toán đối với Sổ tiết kiệm bị tẩy xoá, sửa chữa.
6. Văn bản này có hiệu lực thi
hành trong hệ thống NHCSXH kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung văn bản này do
Tổng giám đốc NHCSXH quyết định./.
Nơi nhận:
- Thống đốc NHNN (Để báo cáo)
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐQT (Để báo cáo)
- Thành viên HĐQT NHCSXH
- BĐD HĐQT NHCSXH các cấp
- Sở Giao dịch, CN NHCSXH các cấp
- Lưu VP, phòng KHNV
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Hà Thị Hạnh
|