Hướng dẫn liên ngành 03/HD-LNLĐTBXH-YT-TC-BHXH thực hiện mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Sở Y tế - Sở Tài chính - Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 03/HD-LNLĐTBXH-YT-TC-BHXH
Ngày ban hành 30/09/2008
Ngày có hiệu lực 30/09/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Thị Hương,Hoàng Ngọc Quyền,Hoàng Đình Cương,Sèn Chỉn Ly
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế

UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ LAO ĐỘNG-TBXH - SỞ Y TẾ- SỞ TÀI CHÍNH - BẢO HIỂM XÃ HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/HD-LNLĐTBXH-YT-TC-BHXH

Hà Giang, ngày 30 tháng 09 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ KHÁM CHỮA BỆNH THEO QUYẾT ĐỊNH 139/2002/QĐ-TTG

Thực hiện Nghị định 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành điều lệ Bảo hiểm y tế, Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính, Liên ngành Lao động - TBXH - Y tế - Tài chính - Bảo hiểm xã hội Tỉnh hướng dẫn UBND các huyện, thị chỉ đạo các ngành chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý, tiến hành triển khai việc mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ:

Đối tượng mua thẻ Bảo hiểm y tế trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo hướng dẫn này bao gồm:

1. Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo của Chính phủ.

2. Người dân tộc thiểu số theo Quyết định 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

II. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN MUA THẺ BẢO HIỂM Y TẾ:

Đối tượng không được mua thẻ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn này là thành viên các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, nhân dân xã 135 nhưng lại thuộc một trong các đối tượng sau:

1. Người lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức sau:

a. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

b. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân;

c. Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài;

d. Doanh nghiệp thuộc các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;

đ. Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã;

e. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

g. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác (kể cả các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng tự trang trải về tài chính);

h. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;

i. Các trường giáo dục mầm non công lập;

k. Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế, Hiệp định đa phương, song phương mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;

l. Cơ sở bán công, dân lập, tư nhân thuộc các ngành văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác;

m. Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động hợp pháp.

Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy định tại điểm l nêu trên, làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới đối với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đó thì cũng không thuộc diện đối tượng mua BHYT theo hướng dẫn này.

2. Cán bộ công chức, viên chức theo pháp lệnh Cán bộ, công chức

3. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Người đang hưởng trợ cấp BHXH theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia BHYT khác; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.

5. Đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp, không thuộc biên chế nhà nước và biên chế của các tổ chức chính trị - xã hội hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng.

[...]