Hướng dẫn 779/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 49/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 779/HD-SNV
Ngày ban hành 17/07/2015
Ngày có hiệu lực 17/07/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Hữu Sáng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UBND TỈNH QUẢNG NAM
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 779/HD-SNV

Quảng Nam, ngày 17 tháng 7 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2014/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2014 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Căn cứ Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ ban hành Hướng dẫn thực hiện Quy chế công tác thi đua, khen thưởng như sau:

I. Nguyên tắc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng

Nguyên tắc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:

1. Việc bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng phải trên cơ sở kết quả chấm điểm thi đua. Cá nhân, tập thể được suy tôn các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng phải đảm bảo tính tiêu biểu noi gương học tập. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

2. Việc bình xét, đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải thực hiện thông qua hình thức bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên; riêng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng lao động” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.

3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo:

- Đối với cá nhân là Thủ trưởng (Giám đốc) các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Bí thư Huyện ủy (Thị ủy, Thành ủy), Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện (thị xã, thành phố); Giám đốc (Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị) các doanh nghiệp chỉ trình khen thưởng cấp Nhà nước khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm trình khen thưởng hoặc năm trước liền kề đạt được các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên.

- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp không xem xét tặng các danh hiệu thi đua cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc nếu tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương đó không đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và không đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trở lên khi tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương do cá nhân đó lãnh đạo không đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (trừ tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”).

4. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn và cùng số phiếu bầu thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp ưu tiên lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để đề nghị xem xét khen thưởng.

5. Việc bình xét các danh hiệu thi đua, đề nghị các hình thức khen thưởng của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên, nhân viên trong cơ quan, đơn vị, địa phương để có sự lựa chọn, suy tôn đảm bảo tính cân đối, hài hòa và động viên, khuyến khích, tạo động lực phấn đấu của cán bộ, công chức, người lao động trực tiếp trong những năm tiếp theo.

6. Trong cùng một thành tích, khi đã khen thưởng ở mức khen cao, thì không khen thưởng ở mức khen thấp; đã khen thưởng toàn diện thì không khen thưởng một mặt.

II. Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”

Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 9, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

Đối tượng, tiêu chuẩn, số lượng xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thực hiện theo Điều 10, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng. Lưu ý một số nội dung sau:

- Việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của cá nhân phải có sự đánh giá, so sánh cụ thể giữa các lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa lãnh đạo cấp phòng và tương đương; giữa chuyên viên, nhân viên.

- Số lượng xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.

Tùy theo tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có thể làm tròn số để xét tặng danh hiệu theo nguyên tắc:

- Nếu phần thập phân nhỏ hơn 5 thì lấy phần nguyên (ví dụ: 4,49 thì tính 4).

- Nếu phần thập phân bằng 5 trở lên thì cộng thêm vào phần nguyên một đơn vị (ví dụ: 5,5 thì tính 6).

- Nếu tập thể có số lượng cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” từ 03 người trở xuống thì xét không quá 01 cá nhân.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo quy định tại Điều 11, Quy chế công tác thi đua, khen thưởng.

Cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải là cá nhân thật sự tiêu biểu, được lựa chọn trong số những cá nhân đạt 03 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và cá nhân đó phải có ít nhất 01 đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với tỉnh và đã được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận. Đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đã được công nhận thì được bảo lưu 03 năm để xem xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, trong năm 2012, có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận; đồng thời trong 03 năm liên tục: 2012, 2013, 2014 ông A được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thì đủ điều kiện về tiêu chuẩn và thời gian để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.

[...]