Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Số hiệu 11/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/04/2015
Ngày có hiệu lực 06/04/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Đình Cự
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2015/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 27 tháng 04 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 47/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 và thay thế Quyết định số 197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh; Quyết định số 1062/2011/QĐ-UBND ngày 05/7/2011 của UBND Tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND Tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự

 

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung thi đua và phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; mọi công dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành tốt các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả; thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Phú Yên được khen thưởng theo quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

2. Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013, Điều 2 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Việc khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được của từng tập thể, cá nhân; thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột xuất không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.

Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, hộ gia đình, cá nhân là công nhân, nông dân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác có thành tích xuất sắc, tiêu biểu; khen thưởng gương người tốt, việc tốt có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức đang công tác vùng đồng bằng tình nguyện về công tác ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của tỉnh; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.

3. Trong một năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích khen thưởng hàng năm hoặc khen tổng kết các chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.

4. Các trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương thì sau 02 năm nếu đảm bảo tiêu chuẩn, thành tích khen thưởng thường xuyên hàng năm theo quy định mới xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

[...]