Hướng dẫn 371/HD-SNV năm 2015 thực hiện Quyết định 250/QĐ-TTg về giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước do Sở Nội vụ tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 371/HD-SNV
Ngày ban hành 15/04/2015
Ngày có hiệu lực 15/04/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Lưu Minh Quân
Lĩnh vực Doanh nghiệp

UBND TỈNH SƠN LA
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 371/HD-SNV

Sơn La, ngày 15 tháng 04 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 250/QĐ-TTG NGÀY 29/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CHỦ NHIỆM HỢP TÁC XÃ CÓ QUY MÔ TOÀN XÃ TRONG THỜI KỲ BAO CẤP CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 24/4/2013 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 482/UBND-NC về việc triển khai thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể một số nội dung thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Những đối tượng có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp có quy mô toàn xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (sau đây gọi chung là Chủ nhiệm HTX) từ ngày 01/7/1997 trở về trước đã từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm HTX hoặc sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX chưa được giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với thời gian làm Chủ nhiệm HTX và trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Đối tượng 1

- Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2, Quyết định số 250/QĐ-TTg (gọi tắt là đối tượng 1A): Từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm HTX hoặc từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX nhưng không có thời gian làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg.

- Đối tượng quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 2, Quyết định số 250/QĐ-TTg (gọi tắt là đối tượng 1B): Từ trần trong thời gian làm Chủ nhiệm HTX hoặc từ trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX nhưng có thời gian làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg.

2. Đối tượng 2

Đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2, Quyết định số 250/QĐ-TTg (gọi tắt là đối tượng 2): Sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX không có thời gian làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg.

3. Đối tượng 3

- Đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 2, Quyết định số 250/QĐ-TTg (gọi tắt là đối tượng 3), bao gồm:

+ Đối tượng 3A: Sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg mà chưa đóng BHXH khoảng thời gian này.

+ Đối tượng 3B: Sau khi thôi làm Chủ nhiệm HTX trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc được quy định tại Điều 1, Quyết định số 250/QĐ-TTg và đã đóng BHXH khoảng thời gian này.

- Đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 3, Quyết định số 250/QĐ-TTg (gọi tắt là đối tượng 3C): Đã nghỉ việc trước ngày 29/01/2013 (ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực) đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng, nhưng thời gian làm Chủ nhiệm HTX chưa được tính hưởng BHXH.

II. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ

1. Đối tượng 1A và 1B

Thân nhân người từ trần (hoặc người cúng giỗ nếu không còn thân nhân) được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng lương tối thiểu chung hiện hành

2. Đối tượng 2 và 3C

Đối tượng 2 và 3C được hưởng trợ cấp 1 lần với nguyên tắc như sau:

Cứ mỗi năm làm Chủ nhiệm HTX được trợ cấp bằng 01 tháng tối thiểu chung hiện hành. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 03 tháng lương tối thiểu chung hiện hành.

Thời gian làm Chủ nhiệm HTX, nếu có số tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính; từ 03 tháng đến 06 tháng tính nửa năm; trên 06 tháng tính một năm.

Những người có thời gian làm Chủ nhiệm HTX bị gián đoạn từ 12 tháng trở lên thì thời gian trước gián đoạn không được tính để hưởng chế độ, chính sách.

3. Đối tượng 3A

Đối tượng 3A có thể lựa chọn 1 trong 2 phương thức thực hiện chế độ:

[...]