BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH TRA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 260/TTr
V/v: Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra thi tốt
nghiệp THPT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2009
|
HƯỚNG DẪN
NGHIỆP
VỤ THANH TRA THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Thực hiện Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc
phục bệnh thành tích trong giáo dục, tiếp tục triển khai cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” đồng thời
góp phần thực hiện trật tự, kỷ cương trong giáo dục và đào tạo nhất là trong
công tác thi cử hiện nay, Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành
văn bản “Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra thi tốt nghiệp Trung học phổ thông” để
hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra cho các Đoàn thanh tra và cán bộ thanh tra khi
tiến hành thanh tra kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT).
Căn cứ để xây dựng văn bản
gồm: Quyết định số 41/2006/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về việc Ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi; Công
văn số 405/BGDĐT-TTr ngày 16/01/2007 của Chánh Thanh tra Bộ về việc hướng dẫn
thanh tra thi. Thông tư số 04/2009/TT- BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông.
Nội dung văn bản gồm bốn phần:
A. Những vấn đề chung;
B. Hướng dẫn thanh tra công tác
chuẩn bị thi;
C. Hướng dẫn thanh tra coi thi;
D. Hướng dẫn thanh tra chấm thi.
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Hoạt động thanh tra thi nhằm chủ
động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, giúp các cơ quan quản
lý thu thập thông tin kịp thời, chính xác để đề ra giải pháp khắc phục khó
khăn, giải quyết mọi tình huống bất thường có thể xảy ra, bảo đảm cho kỳ thi diễn
ra an toàn, nghiêm túc, đúng Quy chế.
2. Yêu cầu
Hoạt động thanh tra thi phải bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; đúng nội
dung, đối tượng ghi trong Quyết định thanh tra; không làm thay và không làm cản
trở hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia kỳ thi.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH THANH TRA
1. Đoàn thanh tra, cán bộ thanh
tra có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở tất
cả các khâu của kỳ thi: công tác chuẩn bị thi, in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đoàn thanh tra, cán bộ thanh
tra hoạt động độc lập không làm thay công tác của Ban chỉ đạo thi (BCĐT), các Hội
đồng coi thi (HĐCT), Hội đồng chấm thi (HĐChT), Hội đồng phúc khảo (HĐPK).
Khi thấy cần thiết, đoàn thanh tra, cán bộ thanh tra kiến nghị với người có thẩm
quyền khắc phục những vấn đề còn thiếu sót để đảm bảo kỳ thi diễn ra an
toàn, nghiêm túc, đúng Quy chế đồng thời kiến nghị xử lý nghiêm minh những trường
hợp vi phạm và báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra Quyết định
thanh tra.
2. Khi xảy ra những vụ việc bất
thường, phức tạp mà ý kiến của cán bộ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra không
thống nhất với ý kiến của BCĐT, Chủ tịch HĐCT, HĐChT thì lập biên bản, ghi rõ
kiến nghị và báo cáo kịp thời với người ra Quyết định thanh tra. Trong khi chờ
ý kiến giải quyết của người ra Quyết định thanh tra, mọi công việc vẫn tiến
hành theo sự điều hành của BCĐT, Chủ tịch HĐCT, HĐChT, không được để ảnh hưởng
đến công việc của các HĐCT, HĐChT.
3. Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở
cùng thanh tra trong một HĐCT, HĐChT tiến hành độc lập theo chức năng nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên trong quá trình thanh tra cần có sự phối hợp chặt chẽ để
thực hiện nhiệm vụ, nếu có tình huống bất thường xảy ra khi xử lý mà ý kiến
không thống nhất thì lập biên bản và báo cáo kịp thời với người ra Quyết định
thanh tra.
III. CHUẨN BỊ CÁC VĂN BẢN CẦN
THIẾT CHO ĐOÀN THANH TRA
1. Quy chế thi tốt nghiệp THPT
hiện hành.
2. Các văn bản chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT và của địa phương về kỳ thi.
3. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
tổ chức thi, thanh tra thi.
4. Quyết định thanh tra của cơ
quan có thẩm quyền (mỗi thành viên có 01 bản Quyết định).
5. Phù hiệu thanh tra thi.
6. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp
án.
7. Các biểu mẫu, biên bản cần
thiết.
IV. HỌP ĐOÀN THANH TRA
1. Thống nhất mục đích yêu cầu,
kế hoạch và lề lối làm việc, quán triệt Quy chế thi, Quy định về tổ chức và hoạt
động thanh tra các kỳ thi và các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục về
kỳ thi, nghiệp vụ tổ chức thi, nghiệp vụ thanh tra thi.
2. Thảo luận các vấn đề về nghiệp
vụ tổ chức thi, nghiệp vụ thanh tra thi, các tình huống có thể xảy ra và cách
giải quyết của thanh tra.
3. Đối với thanh tra chấm thi cần
nghiên cứu kỹ hướng dẫn chấm, điều kiện xét tốt nghiệp và tiêu chuẩn xếp loại
tốt nghiệp.
V. TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Đoàn Thanh tra trình Quyết
định thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra nêu
mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành thanh tra.
3. Lãnh đạo đơn vị được thanh
tra báo cáo công tác chuẩn bị, kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ kỳ thi
đồng thời chuẩn bị hồ sơ, cử cán bộ cùng làm việc với đoàn thanh tra.
4. Tiến hành thanh tra theo nhiệm
vụ được giao. Đối với các HĐCT, HĐChT có nhiều thành viên đoàn thanh tra thì
Trưởng đoàn thanh tra cử 01 nhóm trưởng chịu trách nhiệm điều hành, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Sau khi kết thúc thanh tra tiến hành lập
biên bản thanh tra với HĐCT, HĐChT, HĐPK.
VI. KẾT THÚC THANH TRA
1. Sau khi các thành viên của
đoàn thanh tra đã hoàn thành nhiệm vụ được phân công, Trưởng đoàn tổng hợp ý kiến
xây dựng báo cáo kết quả thanh tra với người ra Quyết định thanh tra (trước
khi gửi báo cáo cần thống nhất ý kiến của các thành viên. Thành viên
đoàn thanh tra có quyền bảo lưu ý kiến của mình khi không nhất trí với kết luận
của Trưởng đoàn và báo cáo với người ra Quyết định thanh tra).
2. Hoàn thành biên bản thanh
tra, thông báo kết quả thanh tra với BCĐT của địa phương.
B. THANH TRA CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
THI
I. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN THANH
TRA
1. Kiểm tra công tác chuẩn bị
thi của Sở GD&ĐT
a) Kiểm tra công tác chỉ đạo
- Công tác chỉ đạo các
trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) và các cơ sở giáo
dục khác dạy chương trình GDTX cấp THPT hoàn thành chương trình, tổ
chức ôn tập, đánh giá xếp loại hạnh kiểm, học lực, phê học bạ,
hoàn thiện hồ sơ thí sinh (TS) dự thi;
- Việc trình UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ trương mới về kỳ thi;
- Kế hoạch tổ chức kỳ thi và
phương án phối hợp với các đơn vị có liên quan như Công an, Y tế, Điện lực,
Tài chính, Bưu chính viễn thông, Giao thông vận tải, Đài, Báo Trung
ương, địa phương.
- Công tác khảo sát cơ sở
vật chất (CSVC) để đặt địa điểm in sao đề thi, HĐCT, HĐChT, HĐPK.
- Việc thành lập Ban công
tác cụm trường và triển khai nhiệm vụ của Ban trong việc tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thi của TS từ các trường THPT, TTGDTX trong cụm; kiểm tra
tính chính xác của hồ sơ và điều kiện dự thi của TS; đề nghị Sở
thành lập HĐCT trên cơ sở số TS và cơ sở vật chất các trường trong
cụm; lập danh sách TS theo phòng thi; danh sách phòng thi theo HĐCT; thẻ
dự thi và công việc khác có liên quan.
- Công tác tập huấn nghiệp
vụ tổ chức thi và thanh tra thi đối với lãnh đạo, thư ký các Hội
đồng in sao đề thi, HĐCT, HĐChT, cán bộ thanh tra, nhân viên phụ trách
máy tính và các đối tượng khác có liên quan.
- Việc triển khai hội nghị
về công tác thi lần thứ nhất (S1) và lần thứ hai (S2).
- Chuẩn bị CSVC, bố trí lực
lượng, kinh phí phục vụ kỳ thi (kinh phí in sao đề thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo; CSVC tại các Hội đồng in sao đề thi, HĐCT, HĐChT, HĐPK,
phương tiện máy móc, thiết bị, văn phòng phẩm; bố trí lực lượng tham
gia tại các Hội đồng nêu trên).
- Phương án tiếp nhận đề thi
và tổ chức in sao đề thi, phương tiện chuyển, giao đề thi, bài thi cho
các HĐCT, HĐChT, HĐPK.
- Việc tổ chức tự kiểm tra hồ sơ
dự thi của TS tại các trường THPT, TTGDTX.
b) Kiểm tra các văn bản chỉ đạo
về kỳ thi của địa phương
- Chỉ thị của UBND tỉnh,
thành phố về tổ chức kỳ thi; Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi
cấp tỉnh;
- Văn bản của Sở GD&ĐT
bao gồm: hướng dẫn công tác tổ chức thi và thanh tra thi; các Quyết định
thành lập Ban công tác cụm trường, Hội đồng in sao đề thi, HĐCT, HĐChT,
HĐPK và các văn bản khác có liên quan đến công tác chỉ đạo, tổ chức
kỳ thi.
c) Kiểm tra cơ sở in sao đề
thi
- Cơ sở in sao đề thi: có tường
rào chắc chắn, được cách ly hoàn toàn với bên ngoài, điện, nước đảm bảo,
có phương tiện phòng chống cháy nổ, lụt, bão. Khu vực in sao đề thi
được cách ly theo 3 vòng độc lập.
Vòng 1: vòng in sao đề thi
(chỉ có cán bộ in sao đề thi tiếp xúc trực tiếp với đề thi) là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài. Cửa sổ các phòng
đóng kín, có niêm phong. Các khoảng trống thông ra bên ngoài phải được
bịt kín bằng vật liệu bền chắc;
Vòng 2: vòng bảo vệ trong
(gồm có cán bộ an ninh bảo vệ và thanh tra Bộ) là khu vực khép kín
tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài;
Vòng 3: vòng bảo vệ ngoài
tiếp giáp vòng 2 (gồm công an và nhân viên bảo vệ) là đầu mối giao
tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài.
- Phương tiện thông tin, máy
móc thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ in sao đề thi; máy phát điện
dự phòng.
- Lực lượng tham gia, phối
hợp của Hội đồng in sao đề thi; việc bảo quản, bảo mật đề thi và
các phương án bảo vệ an toàn, bí mật khi chuyển đề thi tới các HĐCT.
Chú ý: kiểm tra các điều kiện về
cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, văn phòng phẩm chỉ được tiến hành trước khi
hội đồng in sao đề thi làm việc. Trong thời gian hội đồng in sao đề thi làm việc
Đoàn thanh tra không được vào khu vực cách ly (trừ trường hợp 01 cán bộ thanh
tra của Bộ giám sát tại vòng 2)
2. Kiểm tra công tác chuẩn
bị thi của trường THPT và TTGDTX
a) Việc hoàn thành chương
trình giảng dạy. Tổ chức ôn tập, kiểm tra cuối năm, vào điểm, đánh
giá xếp loại hạnh kiểm, học lực, phê học bạ, công bố môn thi lịch
thi, xét điều kiện dự thi của TS.
b) Chuẩn bị về tư tưởng cho
giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh về kỳ thi.
c) Kiểm tra hồ sơ
- Hồ sơ dự thi của TS THPT
bao gồm: phiếu đăng ký dự thi, học bạ chính, bản sao giấy khai sinh,
giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực), bằng tốt nghiệp THCS (bản
chứng thực), các giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, cộng
điểm khuyến khích (nếu có).
- Hồ sơ dự thi của TS GDTX
bao gồm: phiếu đăng ký dự thi, học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người
học theo hình thức tự học có hướng dẫn (bản chính), giấy chứng minh
nhân dân (bản chứng thực), bằng tốt nghiệp THCS hoặc bằng tốt nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp (bản chứng thực), các giấy chứng nhận để
được hưởng chế độ ưu tiên, cộng điểm khuyến khích (nếu có).
- Hồ sơ của TS tự do bao
gồm: ngoài các loại hồ sơ như TS THPT hoặc GDTX đang học còn có thêm:
giấy xác nhận không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự
và kỷ luật cấm thi của trường phổ thông hoặc TTGDTX nơi dự thi năm
trước. Trường hợp không đủ điều kiện dự thi vì xếp loại hạnh kiểm
yếu ở lớp 12 phải được UBND xã nơi cư trú xác nhận có đủ tư cách,
phẩm chất đạo đức, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của
Nhà nước, quy định của địa phương. Trường hợp không đủ điều kiện dự
thi do xếp loại học lực kém ở lớp 12 phải đăng ký và kiểm tra lại
một số môn có điểm trung bình dưới 5.0 tại trường phổ thông nơi học
lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi. Điểm kiểm tra lại được thay cho điểm
trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm, nếu không bị
xếp loại kém về học lực sẽ đủ điều kiện dự thi.
- Hồ sơ của HĐCT bao gồm:
Quyết định thành lập HĐCT và danh sách kèm theo; Phiếu đăng ký dự thi
tốt nghiệp THPT của TS có chữ ký và đóng dấu xác nhận của Hiệu
trưởng (Kèm theo phiếu đăng ký dự thi là các giấy tờ có xác nhận
hợp lệ về việc được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên, khuyến khích); Danh
sách TS đăng ký dự thi, có chữ ký và đóng dấu xác nhận của Hiệu
trưởng; Bảng ghi tên dự thi của TS tại các HĐCT; Danh sách TS (dùng để
gọi tên thí sinh vào phòng thi và niêm yết trước cửa phòng thi).
d) Kiểm tra CSVC, thiết bị,
nhân sự của HĐCT
- Kiểm tra điều kiện an toàn
của HĐCT (không bố trí HĐCT hoặc phòng thi ở những nơi gần đường,
chợ, bến sông, không có tường rào bảo vệ hoặc nơi dễ xảy ra sự cố).
- Kiểm tra CSVC, thiết bị
của HĐCT: tường rào, phòng thi, phòng họp HĐCT, phòng làm việc, chỗ
ăn, nghỉ của Chủ tịch hội đồng, bàn ghế cho TS dự thi, đảm bảo
khoảng cách giữa các bàn theo quy định, các loại tủ, hòm, khóa để
đảm bảo an toàn đề thi, bài thi, hồ sơ thi. Bố trí phòng dự trữ,
máy photocopy để chủ động giải quyết khi xảy ra sự cố thiếu đề.
Giấy thi, giấy nháp, bì đựng bài thi, hồ sơ thi, dây buộc, kéo, keo
dán, các loại bảng chỉ dẫn, giới hạn khu vực, lịch thi, phù hiệu…
- Kiểm tra việc bố trí lực
lượng cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ coi thi: đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng.
- Xem xét lực lượng tham gia
bảo vệ kỳ thi: công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
II. XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CÓ
THỂ XẢY RA
1. Một số lưu ý khi kiểm tra
a) Về hồ sơ thi
- Khi kiểm tra hồ sơ dự thi
của TS cần kiểm tra tính hợp lệ, thống nhất các thông tin trong sổ
sách và các loại giấy chứng nhận, cụ thể như sau:
+ Xem xét họ và tên, ngày
tháng năm sinh, nơi sinh trong sổ điểm, học bạ, phiếu đăng ký dự thi
và trong các loại giấy chứng nhận, khi kiểm tra lấy bản sao giấy khai
sinh làm căn cứ.
+ Kiểm tra xếp loại học
lực, hạnh kiểm lấy sổ điểm làm căn cứ.
+ Các loại giấy chứng nhận
để được hưởng chế độ ưu tiên bao gồm: giấy chứng nhận con liệt sỹ,
thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương
binh; con Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do
phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã,
thành phố cấp.
+ Bản sao sổ đăng ký hộ
khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc
biệt khó khăn do UBND xã xác nhận.
+ Các loại giấy chứng nhận
để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích đối với giáo dục THPT
bao gồm: chứng nhận nghề phổ thông, chứng nhận đoạt giải trong các
kỳ thi do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các
ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức (thi học sinh giỏi
các môn văn hóa; thi thí nghiệm thực hành Vật lý, Hóa học, Sinh học;
thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ,
viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi). Đối với GDTX,
theo quy định tại Điều 34 của Quy chế thi tốt nghiệp THPT
ban hành năm 2009.
b) Về cơ sở vật chất
- Kiểm tra điều kiện an toàn
của cơ sở in sao đề thi, các HĐCT, HĐChT.
- Kiểm tra trang thiết bị,
đặc biệt là những thiết bị đề phòng xảy ra sự cố trong khi tổ chức
thi.
2. Biện pháp xử lý
- Về hồ sơ thi: lập biên bản
ghi rõ những thiếu sót (nếu có), yêu cầu bổ sung, sửa chữa hoàn thiện
hồ sơ trước khi tổ chức thi.
- Về cơ sở vật chất: lập
biên bản ghi cụ thể thiết bị, máy móc, văn phòng phẩm…hiện còn
thiếu hoặc không đảm bảo (nếu có), yêu cầu khắc phục trước khi tổ chức
thi.
C. THANH TRA COI THI
I. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TIẾN HÀNH
KHI THANH TRA COI THI
1. Thanh tra trước ngày thi.
a) Kiểm tra việc phân công, điều
hành của lãnh đạo HĐCT tại phiên họp lần thứ nhất và thứ hai.
b) Việc bảo quản đề thi: phối hợp
với cán bộ an ninh, sử dụng các thiết bị để bảo quản đề thi đảm bảo thời gian
trực 24/24 giờ.
c) Việc kiểm tra hồ sơ thi (Quyết
định thành lập HĐCT và danh sách HĐCT, phiếu đăng ký dự thi của TS, danh sách
TS, bảng ghi tên dự thi …) và hồ sơ TS dự thi của HĐCT
- HĐCT tổ chức kiểm tra hồ sơ
theo quy định của Quy chế thi;
- HĐCT xác định số TS đủ điều kiện
dự thi.
d) Việc kiểm tra CSVC, thiết bị
và các điều kiện đảm bảo an ninh, trật tự, phương tiện làm việc của HĐCT
- Phòng thi, bàn ghế cho TS và
giám thị; phòng Chủ tịch và các phương tiện bảo quản đề thi và bài thi; phòng họp
HĐCT;
- Giấy thi, giấy nháp, bì đựng
bài thi…
- Khu vực thi và tường rào bảo đảm
cách ly với bên ngoài;
- Các thiết bị dự phòng khi xảy
ra sự cố.
đ) Xem xét những kiến nghị của
Chủ tịch HĐCT về hồ sơ thi, điều kiện dự thi của TS, CSVC, các điều kiện đảm bảo
an toàn cho kỳ thi và việc khắc phục những kiến nghị đó.
e) Xem xét việc Chủ tịch HĐCT
phân công nhiệm vụ cho lực lượng phục vụ, bảo vệ, y tế.
2. Thanh tra trong các buổi thi.
a) Giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của lãnh đạo và các thành viên trong HĐCT
- Việc điều hành của Chủ tịch
HĐCT
+ Phân công giám thị tại các
phòng thi, ngoài phòng thi, quy định đánh số báo danh của Chủ tịch HĐCT và việc
thực hiện trên phòng thi của giám thị;
+ Chủ tịch HĐCT khi mở bì đề
thi: đối chiếu môn thi ghi ngoài bì đề thi với môn thi quy định theo lịch thi;
giới thiệu bì đề thi còn nguyên niêm phong, cử người kiểm tra niêm phong trước
khi mở bì đề thi;
+ Việc bàn giao đề thi cho giám
thị 1, bảo quản đề thi từ phòng hội đồng đến phòng thi, việc thu đề thi thừa tại
các phòng thi và bảo quản đề thi thừa theo quy định;
+ Việc điều hành, kiểm tra của
Chủ tịch HĐCT đối với các thành viên thực hiện nhiệm vụ trong suốt buổi thi;
+ Việc tổ chức thu bài, niêm
phong, đóng gói bài thi, tổng hợp các biên bản, tang vật vi phạm cuối buổi thi
thông báo trước HĐCT và TS biết.
+ Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch
HĐCT tiến hành rút kinh nghiệm ở buổi thi trước. Kết thúc buổi thi cuối cùng,
xem xét việc hoàn thiện các biên bản, đóng gói, niêm phong toàn bộ bài thi,
hoàn thiện hồ sơ HĐCT và họp phiên cuối cùng tổng kết kỳ thi, nộp bài thi theo
quy định.
- Việc thực hiện nhiệm vụ được
giao của các Phó Chủ tịch HĐCT, Thư ký HĐCT.
- Việc tổ chức cho TS vào phòng
thi: yêu cầu TS chỉ được phép mang vào phòng thi những vật dụng mà Quy chế đã
quy định; đối chiếu TS với ảnh trong thẻ dự thi hoặc ảnh trong giấy chứng minh
nhân dân của TS, đánh số báo danh theo quy định của từng buổi thi.
- Sự phối hợp của hai cán bộ coi
thi trong việc phát đề thi cho thí sinh, thực hiện các quy định về coi thi: ký
giấy thi, giấy nháp, vị trí từng người, tổ chức thu bài thi, xử lý thí sinh
vi phạm Quy chế…
b) Giám sát việc thực hiện Quy
chế thi của TS.
c) Giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của lực lượng bảo vệ, phục vụ kỳ thi.
d) Việc xử lý các tình huống bất
thường của HĐCT.
II. NHỮNG TÌNH HUỐNG CÓ THỂ XẢY
RA VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Khi có sự cố bất thường về đề
thi, trong quá trình tổ chức coi thi, cán bộ thanh tra giám sát việc xử lý của
Chủ tịch HĐCT và những cá nhân có liên quan. Nếu việc xử lý không đúng Quy chế
thì lập biên bản ghi nhớ và kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp giám thị khi coi
thi không phát hiện được TS trong phòng thi vi phạm Quy chế mà cán bộ thanh tra
phát hiện được thì cán bộ thanh tra lập biên bản ghi nhớ và yêu cầu giám thị lập
biên bản xử lý.
3. Khi phát hiện Phó Chủ tịch,
thư ký, giám thị, lực lượng bảo vệ, phục vụ vi phạm Quy chế thi, cán bộ thanh
tra lập biên bản ghi nhớ và yêu cầu Chủ tịch HĐCT lập biên bản xử lý.
4. Khi phát hiện Chủ tịch HĐCT
vi phạm Quy chế thi cán bộ thanh tra lập biên bản ghi nhớ và báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý.
D. THANH TRA CHẤM THI
I. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN TIẾN HÀNH
KHI THANH TRA CHẤM THI
1. Thanh tra trước khi chấm thi
a) Kiểm tra các văn bản, các quyết
định, quy định có liên quan do UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, HĐChT ban hành.
b) Kiểm tra CSVC, thiết bị: việc
bố trí các phòng chấm bài thi trên máy, phòng chấm độc lập lần một và lần
hai, phòng làm việc của các bộ phận, tủ đựng bài thi, hồ sơ thi, phương tiện và
các điều kiện khác đảm bảo cho HĐChT làm việc.
c) Việc tiếp nhận bài thi, hồ sơ
thi do các HĐCT chuyển đến.
d) Các biểu mẫu, phiếu chấm,
biên bản chấm thi.
e) Việc điều hành của Chủ tịch
HĐChT, phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
g) Quy trình làm phách, việc cách
ly, bảo mật.
h) Việc thực hiện quy trình giao
nhận bài thi theo quy định.
i) Việc tổ chức học tập Quy chế
chấm thi.
k) Kiểm tra số lượng giám
khảo, thành phần HĐChT theo quy định.
2. Thanh tra khi chấm thi
a) Việc thảo luận, thống nhất hướng
dẫn chấm, biểu điểm; tổ chức chấm chung số bài thi theo quy định.
b) Việc thực hiện quy trình giao
nhận bài thi, quy trình chấm 2 vòng độc lập.
c) Việc thực hiện các quy định về
ghi điểm vào phiếu chấm, bài thi và việc thống nhất điểm của hai giám khảo.
d) Việc thực hiện quy trình
chấm bài thi trắc nghiệm.
đ) Việc nhập điểm, quy trình nhập
điểm của bộ phận nhập điểm bằng máy vi tính.
e) Việc phát hiện và xử lý những
bài thi có dấu hiệu bất thường.
g) Việc thực hiện quy định về
các vật dụng không được mang vào khu vực chấm thi của các thành viên HĐChT.
h) Đoàn thanh tra của Sở
GD&ĐT chấm thanh tra từ 5 - 10% số bài thi (bài đã được hai giám khảo chấm
độc lập và đã thống nhất điểm) nhằm kiểm tra:
- Độ chính xác của việc vận dụng
biểu điểm, hướng dẫn chấm;
- Việc phát hiện những bài thi
có dấu hiệu bất thường;
- Việc chấm thanh tra phải thực
hiện trên phiếu chấm riêng, không chấm trực tiếp vào bài thi;
- Khi thực hiện chấm thanh tra,
cán bộ thanh tra nhận và trả bài thi từ lãnh đạo HĐChT phụ trách việc giao nhận
bài thi. Những sai lệch phát hiện qua chấm thanh tra, cán bộ thanh tra kiến nghị
với Chủ tịch HĐChT xử lý theo Quy chế.
3. Thanh tra sau khi việc chấm
thi kết thúc
a) Kiểm tra quy trình khớp phách
bài thi với số báo danh của thí sinh dự thi.
b) Kiểm tra việc cộng tổng hợp
điểm; xét tốt nghiệp; xếp loại tốt nghiệp.
c) Kiểm tra việc xử lý các bài
thi có dấu hiệu bất thường do HĐChT phát hiện; các trường hợp vi phạm Quy chế
thi do HĐCT phát hiện, kiến nghị xử lý.
d) Kiểm tra việc chốt số liệu về
tốt nghiệp, hỏng thi… và chữ ký các thành phần quy định trong bảng điểm.
e) Xem xét việc đóng gói, niêm
phong bài thi đã chấm xong, hồ sơ chấm thi; thực hiện lưu, gửi theo quy định.
g) Kết thúc thanh tra công tác
chấm thi, Đoàn thanh tra phải lập báo cáo kết quả thanh tra chấm thi và biên bản
thanh tra chấm thi, thông qua HĐChT.
4. Những công việc cần tiến hành
khi thanh tra chấm phúc khảo
Nội dung, quyền hạn và trách nhiệm
của Đoàn, cán bộ thanh tra chấm phúc khảo, được thực hiện như việc thanh tra chấm
thi. Ngoài ra Đoàn, cán bộ thanh tra chấm phúc khảo còn phải thanh tra, kiểm
tra những công việc sau:
a) Kiểm tra việc bố trí giám khảo
chấm phúc khảo không phải là những giám khảo đã chấm bài thi đó.
b) Kiểm tra việc thực hiện quy
trình chấm phúc khảo, việc điều hành chấm phúc khảo.
c) Kiểm tra độ chính xác của việc
chấm phúc khảo.
d) Kiểm tra việc lập biên bản đối
thoại giữa các cặp giám khảo (nếu có).
e) Kiểm tra danh sách thí sinh
có thay đổi kết quả điểm thi và việc xét tốt nghiệp, loại tốt nghiệp sau phúc
khảo (nếu có).
g) Kết thúc thanh tra chấm phúc
khảo, Đoàn (cán bộ) thanh tra phải lập báo cáo kết quả thanh tra chấm phúc khảo
và biên bản thanh tra chấm phúc khảo, thông qua HĐPK, báo cáo với người ra Quyết
định thanh tra và cơ quan thanh tra cùng cấp.
II. NHỮNG TÌNH HUỐNG CÓ THỂ XẢY
RA VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Trước khi chấm thi
Trong quá trình thanh tra nếu
phát hiện các điều kiện về CSVC, việc điều hành của lãnh đạo HĐChT không đảm bảo
an toàn, bí mật, đúng Quy chế thì lập biên bản ghi nhớ và báo cáo Trưởng đoàn
thanh tra yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan có biện pháp khắc phục.
2. Trong quá trình chấm thi
a) Điểm chấm thanh tra lệch với
điểm của giám khảo ở mỗi bài thi:
- Lệch 0,25 điểm. Yêu cầu tổ trưởng
môn chấm nhắc nhở, rút kinh nghiệm đối với giám khảo trong việc vận dụng hướng
dẫn chấm, biểu điểm.
- Lệch từ 0,5 đến dưới 1,0 điểm.
Yêu cầu tổ trưởng môn chấm cho hai giám khảo chấm lại và báo cáo kết quả sau
khi chấm lại cho cán bộ thanh tra.
- Lệch từ 1,0 điểm trở lên. Lập
biên bản, yêu cầu lãnh đạo HĐChT xử lý theo quy định. Nếu số bài lệch điểm nhiều
có thể kiến nghị Chủ tịch HĐChT đình chỉ việc chấm thi của giám khảo đó.
Trường hợp giám khảo vẫn kiên
quyết bảo vệ quan điểm, điểm chấm trong bài thi. Lập biên bản báo cáo Trưởng
đoàn thanh tra hoặc người ra Quyết định thanh tra đồng thời yêu cầu Chủ tịch
HĐChT có biện pháp giải quyết.
Trong quá trình chấm lại bài
thi, thanh tra chấm thi chỉ làm việc tại phòng dành cho thanh tra. Nhận và trả
bài từ lãnh đạo HĐChT hoặc Trưởng đoàn thanh tra, những ý kiến cần trao đổi với
giám khảo cần thông qua Tổ trưởng môn chấm hoặc mời giám khảo lên phòng làm việc
dành cho thanh tra, không trực tiếp làm việc với giám khảo tại phòng chấm thi.
b) Phát hiện cộng điểm nhầm
Trường hợp giám khảo cộng
nhầm điểm, tổ trưởng môn chấm nhắc nhở và yêu cầu giám khảo cộng và sửa
lại điểm cho TS. Nếu cộng nhầm từ 1 điểm trở lên, lập biên bản, yêu cầu
Chủ tịch HĐChT xử lý.
c) Phát hiện bài thi có dấu hiệu
bất thường mà giám khảo không phát hiện được. Lập biên bản yêu cầu Chủ tịch
HĐChT cho chấm lại bài thi đó. Nếu điểm bài thi sau khi chấm lại có thay đổi từ
1,0 điểm trở lên, yêu cầu Chủ tịch HĐChT xử lý đối với hai giám khảo đã chấm
bài thi đó.
d) Phát hiện bài thi giống nhau
(cả đúng và sai giống nhau) thì lập biên bản ghi nhớ và yêu cầu Chủ tịch HĐChT
xử lý. Trường hợp nghiêm trọng có nhiều bài giống nhau ở một phòng thi, một
HĐCT thì lập biên bản và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý những đơn
vị, cá nhân có liên quan và xử lý kết quả điểm số của các bài thi đó theo Quy
chế.
e) Phát hiện các thành viên
HĐChT vi phạm quy chế chấm thi: có mặt hoặc đi lại tại khu vực không có trách
nhiệm; đem các vật dụng không được phép vào khu vực chấm thi; trao đổi dấu hiệu
đánh dấu bài thi…. Lập biên bản báo cáo Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu người ra
Quyết định thành lập HĐChT hoặc Chủ tịch HĐChT có biện pháp giải quyết.
3. Sau khi việc chấm thi kết
thúc
- Nếu phát hiện có sai lệch
trong hồ sơ của thí sinh; phát hiện cộng nhầm điểm, xét tốt nghiệp, xếp loại tốt
nghiệp không đúng; việc xử lý những trường hợp vi phạm quy chế không đúng quy định;
những trường hợp đã bị lập biên bản do vi phạm quy chế chấm thi nhưng không được
xử lý…. Lập biên bản báo cáo Trưởng đoàn thanh tra kiến nghị Chủ tịch HĐChT hoặc
người ra Quyết định thành lập HĐChT giải quyết.
- Trong quá trình tiến hành
thanh tra thi các đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cần nắm vững Quy chế
thi để giám sát việc thực hiện của các lực lượng tham gia kỳ thi. Nếu có vướng
mắc trong quá trình thực hiện cần liên hệ với Thanh tra Bộ GD&ĐT để chỉ đạo
giải quyết./.
Nơi nhận:
- PTTg - Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Các đoàn TTr (để thực hiện);
- Các Vụ GDTrH, GDTX, TTr, Cục KT-KĐCLGD (để thực hiện);
- Các Sở GD&ĐT(để thực hiện);
- Các đại học, học viện, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp (để thực hiện);
- Lưu TTr.
|
CHÁNH
THANH TRA
Nguyễn Văn Chiến
|