Hướng dẫn 26-HD/BTCTW năm 2014 về công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành

Số hiệu 26-HD/BTCTW
Ngày ban hành 18/08/2014
Ngày có hiệu lực 18/08/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức Trung ương
Người ký Tô Huy Rứa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 26-HD/BTCTW

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

VỀ CÔNG TÁC NHÂN SỰ CẤP ỦY TẠI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG

Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 30/5/2014 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (sau đây gọi tắt là Chỉ thị 36-CT/TW), sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan có liên quan ở Trung ương và trình xin ý kiến Bộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn đề về công tác nhân sự tại đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau:

I- QUÁN TRIỆT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

1. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CÁN BỘ ĐỂ QUÁN TRIỆT, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỈ THỊ CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

Ban thường vụ cấp ủy các cấp tổ chức hội nghị cán bộ để quán triệt và hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị.

Thành phần cán bộ dự hội nghị:

- Ở đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: cấp ủy viên và ủy viên ủy ban kiểm tra cấp ủy tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên thường trực hội đồng nhân dân (HĐND), chủ tịch và phó chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND); bí thư ban cán sự đảng, đảng đoàn và người đứng đầu các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; trưởng, phó các ban đảng cấp tỉnh; bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, trưởng ban tổ chức cấp ủy quận, huyện; bí thư, phó bí thư và trưởng ban tổ chức cấp ủy các đảng bộ trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy.

- Ở Đảng bộ Quân đội, Đảng bộ Công an và các đảng bộ trực thuộc Trung ương: do Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương và ban thường vụ đảng ủy các đảng bộ nêu trên quy định.

- Ở đảng bộ các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là cấp huyện) tương tự như ở cấp tỉnh và do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) quy định.

Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở địa phương, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh có thể mở rộng thêm thành phần tham dự.

2. YÊU CẦU, NỘI DUNG QUÁN TRIỆT VÀ LÃNH ĐAO THỰC HIỆN

Tại các hội nghị cán bộ nêu trên, cần quán triệt đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị 36-CT-TW, các hướng dẫn của Trung ương và của cấp ủy cấp trên trực tiếp về yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành công tác nhân sự cấp ủy; chú ý một số vấn đề sau:

2.1. Công tác nhân sự cấp ủy phải tiến hành đúng nguyên tắc, quy trình, công tâm, khách quan; phát huy dân chủ, trí tuệ của tập thể cấp ủy và cán bộ, đảng viên; chống tư tưởng cá nhân, cục bộ, thiếu tính xây dựng hoặc nể nang, né tránh, ngại va chạm.

- Về cơ bản phải thực hiện theo quy hoạch cấp ủy nhiệm kỳ 2015-2020 và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các địa phương, ngành, lĩnh vực nhiệm kỳ 2016-2021 và các nhiệm kỳ tiếp theo;

- Tiến hành đồng thời với chuẩn bị nhân sự lãnh đạo HĐND, UBND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và nhân sự lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIV của tỉnh, thành phố:

+ Khi duyệt nhân sự cấp ủy của cấp dưới, ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy đồng thời xem xét, cho ý kiến về nhân sự lãnh đạo HĐND, UBND cấp huyện và nhân sự lãnh đạo cấp ủy quận, huyện ứng cử HĐND tỉnh, thành phố.

+ Các tỉnh ủy, thành ủy khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) về nhân sự bí thư, phó bí thư cấp ủy thì đồng thời báo cáo về nhân sự dự kiến giới thiệu ứng cử chức danh chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2016-2021 và nhân sự lãnh đạo cấp ủy ứng cử làm Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIV của tỉnh, thành phố, để Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, cho ý kiến.

2.2. Tiêu chuẩn cấp ủy viên

Cấp ủy viên phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và một số điểm nhấn mạnh nêu tại Chỉ thị 36-CT/TW của Bộ Chính trị. Trên cơ sở tiêu chuẩn chung, cấp ủy các cấp phải xây dựng tiêu chuẩn cấp ủy viên sát hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đảng bộ, chú ý một số yêu cầu, tiêu chuẩn sau:

- Không cơ cấu vào cấp ủy những cán bộ, đảng viên mà bản thân hoặc vợ (chồng), con vi phạm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước làm ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan, đơn vị và bản thân cán bộ; cán bộ vi phạm quy định về tiêu chuẩn chính trị và những điều đảng viên, cán bộ, công chức không được làm; cấp ủy viên trong lực lượng vũ trang còn phải không vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Các đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời làm chủ tịch UBND phải có năng lực, kinh nghiệm về công tác đảng và công tác chính quyền; có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ: đại học trở lên; lý luận chính trị: cao cấp và tương đương đối với cấp huyện; có trình độ trung cấp trở lên về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị đối với cấp xã, phường, thị trấn.

- Các đồng chí được dự kiến giới thiệu làm lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2016 - 2021 phải có năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành hoạt động của HĐND, UBND.

- Lãnh đạo chủ chốt của cấp ủy được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV phải có trình độ, năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu Quốc hội.

- Về sức khỏe: Các đồng chí được giới thiệu tham gia cấp ủy, ứng cử các chức danh lãnh đạo chủ chốt HĐND, UBND nhiệm kỳ 2016 - 2021 và ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV phải có đủ sức khỏe (theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền trong thời gian không quá 6 tháng đến thời điểm giới thiệu nhân sự) để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

2.3. Độ tuổi cấp ủy viên và cơ cấu của cấp ủy

a) Về độ tuổi:

- Chỉ thị 36-CT/TW yêu cầu: “Cấp ủy các cấp … cần bảo đảm 3 độ tuổi; phấn đấu 3 độ tuổi trong ban thường vụ và thường trực cấp ủy”, định hướng đối với cấp ủy cấp tỉnh như sau: dưới 40 tuổi không dưới 10%; từ 40 đến 50 tuổi (40% - 50%), còn lại trên 50 tuổi.

[...]