ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/HD-UBND
|
Lai Châu, ngày 25
tháng 01 năm 2021
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CỬ TUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
Căn cứ Nghị định số
141/2020/NĐ-CP ngày 08/12/2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học
sinh, sinh viên dân tộc thiểu số;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 76/TTr-SGDĐT ngày 14/01/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn thực hiện công tác cử tuyển trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN, ƯU TIÊN TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Đối tượng được hưởng chế
độ cử tuyển
a) Người học là người dân tộc
thiểu số rất ít người theo quy định.
b) Người học là người dân tộc
thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có tỷ lệ đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số chưa đạt theo quy định.
Cụ thể:
- Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu
số từ 10% đến dưới 30% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên
chức làm việc trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu 15%
tổng số cán bộ, công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
- Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu
số từ 30% đến dưới 50% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên
chức làm việc trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu 30%
tổng số cán bộ, công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
- Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu
số từ 50% đến dưới 70% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên
chức làm việc trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu 40%
tổng số cán bộ, công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
- Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu
số trên 70% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên chức làm
việc trên địa bàn xã là người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu 50% tổng số
cán bộ, công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã.
2. Tiêu chuẩn tuyển sinh theo
chế độ cử tuyển
a) Tiêu chuẩn chung
- Thường trú từ 05 năm liên tục
trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc
mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này;
- Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối
với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển;
- Không quá 22 tuổi tính đến
năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.
b) Tiêu chuẩn tuyển sinh vào đại
học
Ngoài các tiêu chuẩn chung quy
định tại Điểm a, Mục 2, Phần I của Hướng dẫn này, người học được cử tuyển vào đại
học phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Tốt nghiệp trung học phổ
thông;
- Xếp loại hạnh kiểm các năm học
của cấp học trung học phổ thông đạt loại tốt;
- Xếp loại học lực năm học cuối
cấp đạt loại khá trở lên;
- Có thời gian học đủ 03 năm học
và tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy
định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú.
c) Tiêu chuẩn tuyển sinh vào cao
đẳng
Ngoài các tiêu chuẩn chung quy
định tại Điểm a, Mục 2, Phần I của Hướng dẫn này, người học được cử tuyển vào
cao đẳng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Tốt nghiệp trung học phổ
thông;
- Xếp loại hạnh kiểm các năm học
của cấp học trung học phổ thông đạt loại tốt;
- Xếp loại học lực năm học cuối
cấp đạt loại trung bình trở lên;
- Có thời gian học đủ 03 năm học
và tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy
định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú.
d) Tiêu chuẩn tuyển sinh vào
trung cấp
Ngoài các tiêu chuẩn chung quy
định tại Điểm a, Mục 2, Phần I của Hướng dẫn này, người học được cử tuyển vào
trung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc
trung học phổ thông;
- Xếp loại hạnh kiểm các năm học
của cấp học đạt loại khá trở lên;
- Xếp loại học lực năm học cuối
cấp đạt loại trung bình trở lên;
- Có thời gian học đủ 04 năm học
và tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc học đủ 03 năm học và tốt nghiệp trung học phổ
thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ
thông dân tộc nội trú.
3. Ưu tiên trong tuyển sinh
cử tuyển
Người học đạt đủ các tiêu chuẩn
tuyển sinh cử tuyển quy định tại Mục 2, Phần I của Hướng dẫn này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau thì được ưu tiên trong xét cử tuyển vào đại học, cao đẳng,
trung cấp theo thứ tự:
a) Con liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh, người có giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Học tại trường phổ thông dân
tộc nội trú;
c) Trúng tuyển vào đại học, cao
đẳng, trung cấp tại năm xét đi học cử tuyển;
d) Đoạt giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi từ cấp huyện trở lên;
e) Trường hợp người học thuộc đối
tượng được hưởng nhiều ưu tiên đồng thời thì chỉ được hưởng một ưu tiên cao nhất
trong tuyển sinh cử tuyển.
II. CHỈ
TIÊU, QUY TRÌNH, ĐÀO TẠO VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Chỉ tiêu cử tuyển
a) Nguyên tắc xác định chỉ tiêu
cử tuyển
- Chỉ tiêu cử tuyển được xác định
theo từng năm và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ
đào tạo;
- Chỉ tiêu cử tuyển do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và đề xuất.
b) Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử
tuyển
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối
với vị trí việc làm là cán bộ, công chức;
- Căn cứ vào nhu cầu công việc,
vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là
viên chức;
- Căn cứ vào kế hoạch, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển.
c) Quy trình xây dựng chỉ tiêu
cử tuyển
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
- Trước ngày 15 tháng 4 hàng
năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên
Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ (có Phụ lục 01
kèm theo); Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự kiến chỉ tiêu cử
tuyển.
- Trên cơ sở dự kiến chỉ tiêu cử
tuyển được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký chỉ tiêu cử tuyển
đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;
- Căn cứ chỉ tiêu giao của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu cử tuyển cho các huyện,
thành phố.
2. Quy trình cử tuyển
a) Thông báo kế hoạch cử tuyển
Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được
giao, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cử
tuyển và đăng thông báo công khai rộng rãi ít nhất 02 lần trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn là báo in
hoặc báo điện tử hoặc báo nói hoặc báo hình; đồng thời đăng tải trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử các huyện, thành phố, Trang Thông tin
điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Nội dung thông báo kế hoạch
cử tuyển gồm:
- Đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ
tiêu cử tuyển;
- Vị trí việc làm cho từng chỉ
tiêu;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức
tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển, số điện thoại của bộ
phận được phân công trực tiếp nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ đăng ký xét tuyển học
theo chế độ cử tuyển
a) Thành phần hồ sơ đăng ký xét
tuyển học theo chế độ cử tuyển gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển học
theo chế độ cử tuyển (có Phụ lục 02 kèm theo);
- Bản sao công chứng giấy khai
sinh;
- Sơ yếu lý lịch (có Phụ lục 03 kèm theo);
- Bản sao công chứng bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông (nếu chưa kịp nhận bằng tốt
nghiệp có thể nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời), nếu trúng tuyển thì chậm
nhất là đầu học kỳ II của năm học thứ nhất phải xuất trình bằng tốt nghiệp
chính để nhà trường đối chiếu, kiểm tra;
- Bản sao công chứng học bạ
trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông;
- Giấy chứng nhận đoạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi; giấy báo trúng tuyển vào đại học, cao đẳng,
trung cấp tại năm xét đi học cử tuyển (nếu có);
- Giấy xác nhận hộ khẩu thường
trú 05 năm liên tục tính đến ngày nộp hồ sơ do công an xã cấp và bản sao công
chứng sổ hộ khẩu gia đình.
- Giấy chứng nhận con liệt sỹ,
con thương binh, bệnh binh; người được hưởng chính sách như thương binh (nếu
có);
- Hai ảnh chân dung (cỡ 4x6 cm)
chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Một phong bì có dán tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển học
theo chế độ cử tuyển được làm thành 02 bộ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện về Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố gửi danh sách người đăng ký học theo chế độ cử tuyển và hồ
sơ xét tuyển (02 bộ) về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng Giáo dục Trung học -
Thường xuyên và Chuyên nghiệp) trong thời gian quy định của Hội đồng tuyển
sinh.
c) Thời hạn nhận hồ sơ của người
đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển: Thời hạn nhận hồ sơ tối thiểu là 30
ngày kể từ ngày thông báo kế hoạch cử tuyển công khai rộng rãi trên phương tiện
thông tin đại chúng, trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử
các huyện, thành phố, Trang Thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày xét tuyển, Hội đồng cử tuyển phải lập danh sách người có đủ tiêu chuẩn
dự tuyển học theo chế độ cử tuyển, đăng tải thông báo công khai rộng rãi trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo, đồng
thời niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Thành lập hội đồng cử tuyển
cấp tỉnh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng cử tuyển cấp tỉnh.
b) Thành phần Hội đồng cử tuyển
gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác
gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực dự
kiến xét tuyển, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng cử tuyển:
thẩm định hồ sơ, xét chọn và đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn đi học theo
chế độ cử tuyển theo chỉ tiêu được giao.
d) Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng cử tuyển: Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa
số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng.
e) Thông báo kết quả xét duyệt:
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xét tuyển, Hội đồng cử tuyển phải trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách người trúng tuyển đi học theo
chế độ cử tuyển. Hội đồng thông báo công khai kết quả xét duyệt cử tuyển ngay
sau khi được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Đào tạo cử tuyển
a) Đào tạo dự bị đại học, cao đẳng
đối với người học cử tuyển
- Đối tượng phải qua đào tạo dự
bị: Người được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng là học sinh phổ
thông phải học một năm dự bị tại trường dự bị đại học hoặc tại khoa dự bị đại học
của các trường được phép đào tạo dự bị đại học;
- Đối tượng không qua đào tạo dự
bị: Người trúng tuyển vào đại học, cao đẳng tại năm xét đi học cử tuyển không
phải học dự bị mà được chuyển ngay vào đào tạo đại học, cao đẳng;
- Tổ chức đào tạo dự bị: Việc tổ
chức đào tạo dự bị và xét tuyển vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Sau khi kết thúc một năm học dự bị, nếu người học không đủ điều
kiện vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng thì được học lưu ban
không quá một năm; trong năm học lưu ban, người học được hưởng các quyền lợi và
thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ nhất. Trường hợp sau một năm học lưu ban người
học vẫn không đạt đủ điều kiện vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
thì cơ sở đào tạo dự bị bàn giao lại hồ sơ về cơ quan cử người đi học; cơ quan
cử người đi học xem xét chuyển các trường hợp này xuống đào tạo cử tuyển trình
độ trung cấp hoặc bàn giao hồ sơ về địa phương và gửi thông báo về gia đình của
người học.
b) Đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp đối với người học cử tuyển
- Người học theo chế độ cử tuyển
được đào tạo trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với sinh
viên của cơ sở giáo dục theo ngành đào tạo;
- Thời gian hoàn thành chương
trình đào tạo trình độ đại học được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 02 năm học
(4 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;
- Thời gian hoàn thành chương
trình đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa
hoàn thành được cộng thêm 01 năm học (02 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho
chương trình;
- Thời gian hoàn thành chương
trình đào tạo trình độ trung cấp được thực hiện theo quy định thực hiện chương
trình đào tạo trình độ trung cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời
gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 1/2 năm học (01 học kỳ) số với thời gian
thiết kế cho chương trình;
- Người học hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian tối đa theo quy định được hưởng các quyền lợi và
thực hiện nghĩa vụ theo chế độ cử tuyển; ngoài thời gian tối đa quy định, người
học cử tuyển phải tự túc học tập, không được xét tuyển và bố trí việc làm sau
khi tốt nghiệp;
- Việc tổ chức đào tạo, xét
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo trình độ đào tạo tương
ứng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
6. Quản lý công tác cử tuyển
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan thường trực thực hiện công tác cử tuyển; phối hợp với các cơ sở giáo dục
để thực hiện hợp đồng đào tạo, quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá
trình đào tạo.
7. Kinh phí đào tạo cử tuyển
- Kinh phí đào tạo người học
theo chế độ cử tuyển được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh
vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước. Trong đó, học bổng chính sách của người học theo chế độ cử
tuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày
17/7/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
- Trường hợp người học cử tuyển
học các ngành đào tạo giáo viên thì chính sách hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối
với sinh viên sư phạm”.
- Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu
cử tuyển được cấp có thẩm quyền giao và hướng dẫn xây dựng lập dự toán ngân
sách nhà nước của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành; Sở Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
III. XÉT TUYỂN,
BỐ TRÍ VIỆC LÀM VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Xét tuyển và bố trí việc
làm đối với người được cứ đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
- Sở Nội vụ có trách nhiệm theo
giai đoạn và hằng năm rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế
cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho người học cử tuyển sau khi tốt
nghiệp được xét tuyển và bố trí được việc làm phù hợp với trình độ đào tạo.
- Chậm nhất sau một tháng kể từ
ngày được công nhận tốt nghiệp, người học theo chế độ cử tuyển phải có mặt tại
Sở Giáo dục và Đào tạo để báo cáo kết thúc khóa học.
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối
với vị trí việc làm là cán bộ, công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức
và căn cứ vào hồ sơ người học theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp, Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, Ủy ban các huyện,
thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức xét tuyển
vào công chức, viên chức đối với người học theo chế độ cử tuyển theo quy định.
- Thời gian người học theo chế
độ cử tuyển chờ xét tuyển và bố trí việc làm tối đa là 12 tháng, kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ để xét tuyển.
2. Trường hợp phải bồi hoàn
học bổng, chi phí đào tạo
Người học theo chế độ cử tuyển
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào
tạo:
- Người tự thôi học hoặc bị kỷ
luật buộc thôi học, trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.
- Người không chấp hành việc
xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp theo cam kết.
- Người có thời gian làm việc
sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động ít
hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo.
- Người bị kỷ luật thôi việc
trong thời gian đang chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động.
3. Chi phí bồi hoàn và cách
tính chi phí bồi hoàn
a) Chi phí bồi hoàn bao gồm: học
bổng và các khoản chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học
theo chế độ cử tuyển.
b) Cách tính chi phí bồi hoàn
- Người tự thôi học hoặc bị kỷ
luật buộc thôi học; người không chấp hành việc xét tuyển và bố trí việc làm sau
khi tốt nghiệp theo cam kết, cách tính chi phí bồi hoàn được tính theo công thức
sau: S = (HB+CF) x N
Trong đó: S là chi phí bồi
hoàn; HB là học bổng người học được hưởng trong một tháng; CF là chi phí đào tạo
người học trong một tháng; N là thời gian người học đã học theo chế độ cử tuyển
được tính bằng số tháng làm tròn;
- Người có thời gian làm việc
sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động ít
hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo; người bị kỷ luật
thôi việc trong thời gian đang chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động,
cách tính chi phí bồi hoàn được tính theo công thức sau:
S =
|
T - t
|
x (HB+CF) x N
|
T
|
Trong đó: S là chi phí bồi
hoàn; HB là học bổng người học được hưởng trong một tháng; CF là chi phí đào tạo
người học trong một tháng; N là thời gian người học đã học theo chế độ cử tuyển
được tính bằng số tháng làm tròn; T là số tháng người cử tuyển phải chấp hành
nghĩa vụ làm việc theo sự điều động; t là số tháng người cử tuyển đã làm việc
theo sự điều động.
3. Thẩm quyền quyết định việc
bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
- Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người tự thôi học hoặc bị
kỷ luật buộc thôi học; người không chấp hành việc xét tuyển và bố trí việc làm
sau khi tốt nghiệp theo cam kết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan quản lý người lao động (cấp tỉnh) quyết định
việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người có thời gian làm việc sau
tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân tỉnh điều động ít hơn hai lần
thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo; người bị kỷ luật thôi việc
trong thời gian đang chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động.
4. Trả và thu hồi chi phí bồi
hoàn
- Chậm nhất trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người
học cử tuyển có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
- Chi phí bồi hoàn được nộp vào
ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
- Trường hợp người học không thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn
có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện
công tác cử tuyển trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Yều cầu các đơn vị triển khai thực
hiện, trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, tổ chức phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: U;
- UB MTTQ tỉnh;
- VPUBND tỉnh: V, C, CB;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các phòng: GD&ĐT, LĐ-TB&XH, Nội vụ, Dân tộc của các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
Phụ
lục I
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN …………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………, ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển
(Năm
…………….)
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Nội vụ.
|
1. Tình hình triển khai thực
hiện chế độ cử tuyển tại địa phương
a) Số lượng sinh viên cử tuyển
đang học hiện nay (chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
b) Kế hoạch bố trí việc làm cho
sinh viên cử tuyển sau tốt nghiệp;
c) Các vấn đề khác liên quan.
2. Căn cứ đề nghị chỉ tiêu cử
tuyển
a) Thuyết minh căn cứ để đề xuất
số lượng người học cử tuyển (yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc được giao và số biên chế công chức được giao ...);
b) Các phương án, điều kiện đảm
bảo bố trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp.
3. Đề nghị phê duyệt chỉ
tiêu cử tuyển
a) Số lượng đề xuất chỉ tiêu
người học theo chế độ cử tuyển. Chia ra: số lượng đề xuất chỉ tiêu cử tuyển các
dân tộc thiểu số rất ít người và các số lượng đề xuất dân tộc thiểu số chưa có
hoặc có rất ít cán bộ;
b) Số lượng đề xuất chỉ tiêu
theo các ngành học: Y - Dược, Kỹ thuật, Nông lâm, Kinh tế, Sư phạm và các ngành
học khác (mỗi ngành chia theo trình độ đào tạo: trung cấp, cao đẳng, đại học).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN....
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục II
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
………….,
ngày …… tháng …… năm …………
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)
1. Họ và tên người đăng ký học:
…………………… Nam/nữ ................
2. Ngày, tháng, năm
sinh:…………………………………………
3. Dân tộc: ………………… Tôn giáo
……………………………
4. Địa chỉ thường trú (ghi rõ
thôn, bản, xã, huyện, tỉnh): …………………..
………………………………………………………………………………………
5. Ngành dự định xin học:
…………………………………………….
Trình độ đào tạo (ĐH, CĐ, TC):
……………………….
6. Thuộc đối tượng ưu tiên:
………………………………….
7. Đã tốt nghiệp:
………………………………………………
Ngày, tháng, năm dự thi tốt
nghiệp: ………………………………..
8. Xếp loại năm cuối cấp/cuối
khoá: Học lực: ……… Hạnh kiểm (rèn luyện)
…………
9. Điểm các môn thi THPT: Môn
1:...; Môn 2:....; Môn 3: ; Môn 4:...;
10. Điểm thi đại học, cao đẳng,
trung cấp (nếu có): ……………
11. Đoạt giải (nếu có):
…………………môn: ………… kỳ thi học sinh giỏi hoặc kỳ thi Olympic: ………………………… năm
………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên là đúng sự thật. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của
pháp luật.
Nếu được chấp nhận, tôi xin cam
kết: chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước đối với người học theo chế độ cử
tuyển, sau khi tốt nghiệp sẽ chấp hành sự bố trí việc làm của Ủy ban nhân dân tỉnh
(thành phố)
Nếu không thực hiện đúng những
quy định đối với người học theo chế độ cử tuyển, tôi sẽ có trách nhiệm bồi hoàn
học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
Khi cần, báo tin cho ai, địa chỉ,
điện thoại liên hệ: ………………………….
………………………………………………………………………………………
|
NGƯỜI ĐĂNG KÝ HỌC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục III
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên (1) : ………………….. Giới
tính: ……… Ngày tháng năm sinh: ………………………
Nguyên quán:
………………………………………………………………
CMND hoặc căn cước công dân số
: …………. Cấp ngày ............ Nơi cấp ……………………
Nơi đăng ký thường trú (2):
………………………………………………. Đang thường trú tại nơi đăng ký hộ khẩu nêu trên từ ngày
....tháng....năm đến ngày …. tháng ... năm …………. (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Điện thoại liên hệ: ………………………….
Hiện nay đang học tại (3):
………………………………………….
Tình trạng sức khỏe hiện nay:
…………………………………..
Lý do xác nhận (4):
………………………………………………………
HOÀN
CẢNH GIA ĐÌNH
Họ và tên bố đẻ: …………………. Tuổi
……. Nghề nghiệp: …………..
- Trước Cách mạng Tháng 8 làm
gì? Ở đâu? ………………………………
- Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp làm gì? Ở đâu? ………………….
- Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở
đâu? …………………….………………..
- Đang thường trú và sinh sống ở
tại nơi đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng
...năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ đẻ: …………………Tuổi
……… Nghề nghiệp: ………….
- Trước cách mạng Tháng 8 làm
gì? Ở đâu? …………………………………
- Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp làm gì? Ở đâu? …………………
- Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở
đâu? …………………..………………
- Đang thường trú và sinh sống ở
tại nơi đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng
...năm.... (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên bố nuôi (nếu có):
………………Tuổi ……Nghề nghiệp ……..
- Đang thường trú và sinh sống ở
tại nơi đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng
...năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ nuôi (nếu có):
………………… Tuổi …… Nghề nghiệp ….
- Đang thường trú và sinh sống ở
tại nơi đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng
...năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên người nuôi dưỡng (nếu
có): ……………Tuổi ….. Nghề nghiệp ………..
- Đang thường trú và sinh sống ở
tại nơi đăng ký thường trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm ...đến ngày
....tháng ...năm (tính đến nay là 5 năm liên tục).
HỌ VÀ TÊN VỢ HOẶC CHỒNG, CÁC
CON VÀ ANH CHỊ EM RUỘT
(Ghi rõ họ tên, tuổi, chỗ ở,
nghề nghiệp và trình độ chính trị của từng người)
QUÁ
TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
Từ tháng năm đến tháng năm
|
Học tập hay làm gì
|
Ở đâu
|
Giữ chức vụ gì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Khen thưởng:
………………………………………………………………
Kỷ luật:
……………………………………………………………………
LỜI
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các thông tin
trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có điều gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm
hoàn toàn.
|
………………, ngày...
tháng... năm ...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ
Xác nhận anh (chị)
…………………………………….. sinh ngày ... tháng ... năm ……. có đăng ký thường trú tại:
………………………… từ ngày ……. tháng …… năm ……….. đến ngày …. tháng ……. năm ………….
|
…….., ngày ……
tháng …… năm ……..
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Viết chữ in hoa.
(2) Ghi rõ: Thôn (bản), xã (phường),
huyện (quận), tỉnh (thành phố).
(3) Ghi rõ trường đang học năm
cuối cấp.
(4) Để xét đi học theo chế độ cử
tuyển.