BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1378/ĐKVN
|
Hà nội,
ngày 9 tháng 9 năm 2010
|
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 04 : 2009/BGTVT VÀ QCVN 05 : 2009/BGTVT VỀ KHÍ
THẢI MỨC EURO 2 ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU MỚI
- Căn cứ Quyết định
số 26/2008/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt
Nam;
- Căn cứ các Thông tư số 30/2009/TT-BGTVT và số 31/2009/TT-BGTVT ngày
19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 04:2009/BGTVT), xe ô tô (QCVN
05:2009/BGTVT) sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới,
Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành hướng dẫn này để triển khai áp dụng các Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN04:2009/BGTVT và QCVN05: 2009/BGTVT nêu trên như
sau:
1. Về thời
hạn hiệu lực
1.1. Các
xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (sản xuất, lắp ráp sau đây được viết tắt là
‘SXLR’) và nhập khẩu mới phải áp dụng các quy chuẩn QCVN04: 2009/BGTVT và QCVN
05:2009/BGTVT để kiểm tra, thử nghiệm khí thải trong kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là ‘kiểm tra chất lượng’)
theo quy định hiện hành của Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là ‘Bộ
GTVT’).
1.2. Việc
kiểm tra, thử nghiệm khí thải trong đánh giá hàng năm để xác nhận lại hiệu lực
(gia hạn) Giấy chứng nhận cấp cho xe ô tô SXLR nêu tại Khoản 3.7.2,
Điều 3.7, Mục 3, Quy chuẩn QCVN 05:2009/BGTVT được thực hiện từ ngày 19
tháng 5 năm 2012.
1.3. Việc
kiểm tra, thử nghiệm khí thải cho kiểu loại xe mô tô, xe gắn máy SXLR, xe mô tô
và xe gắn máy nhập khẩu mới theo phép thử bay hơi nhiên liệu nờu tại Khoản 3.3.4, Điều 3.3, Mục 3 của Quy chuẩn QCVN04: 2009/BGTVT
được thực hiện từ ngày 19 tháng 5 năm 2012.
Việc kiểm
tra, thử nghiệm phép thử bay hơi nhiên liệu cho kiểu loại xe mô tô, xe gắn máy
SXLR đã được cấp chứng nhận trước ngày 19 tháng 5 năm 2010 được thực hiện từ
ngày 19 tháng 5 năm 2013.
2. Về các
loại xe áp dụng quy chuẩn khí thải
2.1. Các
loại xe mô tô, xe gắn máy hai, ba bánh (kể cả xe ba bánh có khối lượng bản thân
lớn hơn 400kg), xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo Quyết định số 3917/QĐ-BGTVT
và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy lắp động cơ cháy cưỡng bức áp dụng
Quy chuẩn QCVN 04:2009/BGTVT.
2.2. Các
loại xe ô tô, bao gồm các xe hạng nhẹ (khối lượng toàn bộ lớn nhất không quá
3500kg), xe hạng nặng (khối lượng toàn bộ lớn nhất vượt quá 3500kg), thuộc các
loại M (xe chở người) và N (xe chở hàng) như được nêu tại Điều
1.3, Mục 1, QCVN 05:2009/BGTVT áp dụng Quy chuẩn QCVN 05: 2009/BGTVT này.
2.3. Các
xe cơ giới SXLR và nhập khẩu mới được thiết kế, chế tạo để chạy trên các loại
địa hình và đường không thuộc hệ thống đường bộ và các xe cơ giới nhập khẩu
theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ hoặc là hàng viện trợ (thông báo
1237/ĐKVN) thì không áp dụng các Quy chuẩn QCVN 04:2009/BGTVT và QCVN 05:
2009/BGTVT này.
3. Về nội
dung kiểm tra khí thải
3.1. Các
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và phép thử trong các tiêu chuẩn này được quy định
áp dụng trong các Quy chuẩn QCVN 04:2009/BGTVT hoặc QCVN 05:2009/BGTVT cho từng
loại xe được giải thích cụ thể trong Phụ lục I của Hướng dẫn này.
3.2. Đối với
các xe ô tô có động cơ đã được thử nghiệm riêng trên băng thử: Cơ sở sản xuất
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải tự bảo đảm các yêu cầu đối với việc lắp đặt
động cơ đã thử nghiệm lên xe theo quy định tại Khoản 2.2.2, Điều
2.2, Mục 2, QCVN 05:2009/BGTVT đối với xe áp dụng TCVN 6567, Điểm
b), Khỏan 2.3.1, Điều 2.3, Mục 2, QCVN 05:2009/BGTVT đối với xe áp dụng
TCVN 6565.
4. Về thử
nghiệm khí thải
4.1. Cơ sở
thử nghiệm khí thải
a) Cơ sở
thử nghiệm khí thải (sau đây gọi là cơ sở thử nghiệm) phải được Cục Đăng kiểm
Việt Nam đánh giá và chấp thuận;
b) Cơ sở
thử nghiệm của cơ sở sản xuất trong nước có thể được sử dụng để thử nghiệm khí
thải xe, động cơ của mình trong kiểm tra giám sát SXLR hàng loạt.
4.2. Trừ
trường hợp được miễn thử nghiệm theo quy định, xe cơ giới SXLR và nhập khẩu mới
đều phải thử nghiệm khí thải theo Quy chuẩn tương ứng.
4.3. Về
tài liệu đăng ký thử nghiệm
Để đăng ký
thử nghiệm khí thải, cơ sở sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải cung
cấp cho cơ sở thử nghiệm các tài liệu sau:
a) Bản
chính của bản đăng ký thông số kỹ thuật chính của xe, động cơ quy định trong
các Quy chuẩn tương ứng;
b) Các tài
liệu kỹ thuật khác cần thiết cho việc sử dụng, điều chỉnh xe / động cơ, chỉnh
đặt và vận hành hệ thống thiết bị thử nghiệm và cho việc tính toán trong quá
trình thử nghiệm theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm. Đối với tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, nếu không có các tài liệu này thì phải phối hợp với cơ sở thử nghiệm
để sử dụng, điều chỉnh xe / động cơ hoạt động được bình thường và đáp ứng được
các yêu cầu khác nêu tại mục 4.4.4. của Hướng dẫn này.
4.4. Về
mẫu thử nghiệm
4.4.1. Cơ
sở sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu có nhu cầu thử nghiệm (hoặc người
được ủy quyền, nếu có) phải cung cấp mẫu thử nghiệm khí thải cho cơ sở thử
nghiệm như sau:
(a) Đối
với xe ô tô, động cơ xe ô tô hạng nặng: Cơ sở sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân
nhập khẩu (hoặc người được ủy quyền, nếu có) trực tiếp mang mẫu đến cơ sở thử
nghiệm;
(b) Đối
với xe mô tô, xe gắn máy:
- Xe SXLR:
như trường hợp (a) nêu trên;
- Xe nhập
khẩu: tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp mang mẫu đến hoặc uỷ quyền cho Phòng
Chất lượng xe cơ giới (VAQ) mang mẫu đến cho cơ sở thử nghiệm.
4.4.2. Mẫu
để thử nghiệm theo QCVN 04:2009/BGTVT là xe hoàn chỉnh.
4.4.3. Mẫu
để thử nghiệm theo QCVN 05:2009/BGTVT cụ thể như sau:
4.4.3.1.
Mẫu để thử nghiệm theo TCVN 6785 là xe hoàn chỉnh.
4.4.3.2.
Mẫu để thử nghiệm theo TCVN 6567 là động cơ hoàn chỉnh (có đầy đủ hệ thống và
trang thiết bị kèm theo để động cơ hoạt động bình thường).
4.4.3.3.
Mẫu để thử nghiệm độ khói theo TCVN 6565 là động cơ hoàn chỉnh hoặc xe hoàn
chỉnh như nêu tại các mục 4.4.3.1. và 4.4.3.2. ở trên.
4.4.4. Các
mẫu thử nghiệm phải có tình trạng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bình thường như
tài liệu kỹ thuật đã đăng ký trong quá trình thử nghiệm. Trường hợp cần thiết,
cơ sở sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải phối hợp với cơ sở thử
nghiệm để kết nối, điều chỉnh, chỉnh đặt các thiết bị trong khi lắp đặt, kết
nối mẫu thử với hệ thống điều khiển trên băng thử để tiến hành thử nghiệm.
4.4.5. Số
lượng mẫu thử nghiệm và việc chọn mẫu:
4.4.5.1.
Đối với thử nghiệm để cấp giấy chứng nhận kiểu loại xe trong SXLR: Số lượng mẫu
thử là một mẫu do cơ sở sản xuất chọn. Theo đề nghị của cơ sở sản xuất, kiểu
loại xe ô tô phải thử nghiệm theo hai tiêu chuẩn trở lên có thể dùng chung một
mẫu thử. Trường hợp xe ô tô hạng nhẹ áp dụng TCVN 6785 phải thử nghiệm thêm độ
khói theo TCVN 6565, có thể dùng một mẫu động cơ khác cùng kiểu loại với động
cơ lắp trên xe ô tô đó để thử nghiệm trên băng thử động cơ nếu được sự đồng ý
của cơ sở thử nghiệm.
4.4.5.2.
Đối với thử nghiệm để giám sát khí thải khi SXLR hàng loạt: Việc xác định số
lượng và chỉ định mẫu thử được thực hiện theo quy định trong các Quy
chuẩn QCVN 04:2009/BGTVT (Điều 3.8.) và QCVN 05:2009/BGTVT
(Điều 3.7.).
4.4.5.3.
Đối với thử nghiệm để cấp giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu: Việc xác
định số lượng và chọn mẫu thử được thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ
Giao thông vận tải.
4.4.6. Sau
khi nhận mẫu thử, Cơ sở thử nghiệm phải thông báo cho cơ sở sản xuất hoặc tổ
chức, cá nhân nhập khẩu (bằng văn bản) về kế hoạch, thời gian tiến hành thử
nghiệm.
4.4.7. Cơ
sở sản xuất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm quản lý mẫu thử sau khi
thử nghiệm theo các quy định hiện hành.
4.5. Báo
cáo kết quả thử nghiệm
Việc lập,
cấp và lưu trữ Báo cáo kết quả thử nghiệm khí thải phải phù hợp với quy định
tại Điều 3.5, QCVN 04:2009/BGTVT cho xe mô tô, xe gắn máy và
tại Điều 3.4, QCVN 05:2009/BGTVT cho xe ô tô như sau:
4.5.1. Báo
cáo kết quả thử nghiệm phải ghi số khung và/hoặc số động cơ, kèm ảnh chụp kiểu
dáng và phải có nội dung quy định trong các Quy chuẩn khí thải tương ứng. Cụ
thể như sau:
- Đối với
xe mô tô, xe gắn máy: Phụ lục 2, QCVN 04:2009/BGTVT;
- Xe ô tô
áp dụng TCVN 6785: Phụ lục 2, QCVN 05:2009/BGTVT;
- Xe ô tô
áp dụng TCVN 6567: Phụ lục 4, QCVN 05:2009/BGTVT;
- Xe ô tô
áp dụng TCVN 6565: Phụ lục 6, QCVN 05:2009/BGTVT.
4.5.2. Báo
cáo thử nghiệm phải được lập thành hai bản, một bản được cấp cho tổ chức, cá
nhân đăng ký thử nghiệm, một bản được lưu trữ tại cơ sở thử nghiệm.
4.5.3. Lưu
trữ báo cáo thử nghiệm
4.5.3.1.
Báo cáo thử nghiệm phải được lưu trữ kèm theo các biên bản về kết quả thử
nghiệm và điều kiện thử nghiệm, bản đặc tính nhiên liệu thử nghiệm của nhà cung
cấp nhiên liệu hoặc phòng thử nghiệm có chức năng thử nghiệm nhiên liệu.
4.5.3.2.
Trường hợp thử nghiệm có sự giám sát của Cục ĐKVN tại các cơ sở thử nghiệm theo
quyết định của Cục trưởng Cục ĐKVN, ngoài các tài liệu nêu tại 4.5.3.1. còn có
thêm các tài liệu sau:
(a) Khi
giám sát cơ sở thử nghiệm trong nước: Biên bản giám sát thử nghiệm (Theo mẫu
đính kèm tại Phụ lục II của Hướng dẫn này).
(b) Khi
giám sát cơ sở thử nghiệm ở nước ngoài:
-
Đối với cơ sở thử nghiệm đã từng được giám sát: Biên bản giám sát thử nghiệm
như trường hợp cơ sở thử nghiệm trong nước;
- Đối với
cơ sở thử nghiệm được giám sát lần đầu: Ngoài biên bản giám sát như nêu trên
còn có bản sao (có xác nhận của cơ sở thử nghiệm) giấy chứng nhận phòng thử
nghiệm do Cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấp.
4.5.3.3.
Thời hạn lưu trữ báo cáo thử nghiệm và tài liệu kèm theo như sau:
- Đối với
xe SXLR là hai năm kể từ ngày sản phẩm không được tiếp tục SXLR nữa.
- Đối với
xe nhập khẩu là hai năm kể từ ngày cấp báo cáo thử nghiệm.
Hết thời
hạn lưu giữ nêu ở trên, cơ sở thử nghiệm được hủy báo cáo thử nghiệm và tài
liệu kèm theo như quy định hiện hành.
5. Trường
hợp mở rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm
5.1. Một
kiểu loại xe/động cơ tương tự một kiểu loại xe/động cơ đã được cấp giấy chứng
nhận chất lượng (sau đây gọi là ‘kiểu loại xe/động cơ gốc’) theo quy định trong
các Quy chuẩn khí thải được phép sử dụng kết quả thử nghiệm của kiểu loại
xe/động cơ gốc nếu đáp ứng được điều kiện là kiểu loại xe/động cơ gốc có
xe/động cơ mẫu đã được thử nghiệm, có báo cáo thử nghiệm, không phải là kiểu
loại đã được mở rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm.
5.2. Việc
mở rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm không áp dụng cho động cơ xe ô tô hạng
nặng kiểm tra theo TCVN 6567.
5.3. Các
phép thử được miễn và được sử dụng kết quả thử nghiệm của kiểu loại xe/động cơ
gốc tương ứng:
a) Xe mô
tô, xe gắn máy thỏa mãn điều 3.7, QCVN 04:2009/BGTVT về mở
rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải sẽ được miễn phép thử loại I và loại
II.
Đối với
phép thử bay hơi: sẽ được miễn phép thử bay hơi nếu có tài liệu đăng ký bổ sung
cho thấy phù hợp với yêu cầu trong Phụ lục III của Hướng dẫn này.
b) Xe ô tô
áp dụng TCVN 6785, thỏa mãn Khoản 3.6.1, QCVN 05: 2009/BGTVT
về mở rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải sẽ được miễn phép thử loại I,
II và/hoặc phép thử loại IV.
c) Xe ô tô
hoặc động cơ của xe áp dụng TCVN 6565 thỏa mãn Điều 5.3. của tiêu chuẩn này về
mở rộng thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải sẽ được miễn phép thử độ khói.
6. Về các
hướng dẫn khác
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc gì, cơ sở sản xuất, tổ chức và cá nhân nhập
khẩu, các cơ sở thử nghiệm, các đơn vị liên quan báo cáo lên Cục ĐKVN để giải
quyết.
Nơi nhận:
Bộ GTVT (để b/c);
Các Cơ sở sản xuất;
Các Tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
Các Cơ sở thử nghiệm;
Website của Cục ĐKVN;
Lưu VP, NETC.
|
CỤC
TRƯỞNG
Trịnh Ngọc Giao
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|