Hướng dẫn 01/HDLN-SYT-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hiệu 01/HDLN-SYT-STC
Ngày ban hành 29/07/2013
Ngày có hiệu lực 29/07/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Thị Hương,Trần Đức Quý
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

UBND TỈNH HÀ GIANG
SỞ Y TẾ - SỞ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/HDLN-SYT-STC

Hà Giang, ngày 29 tháng 7 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1205/2013/QĐ-UBND NGÀY 24/6/2013 CỦA UBND TỈNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

Sở Y tế, Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Quy định về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau:

I. VỀ NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH

Thực hiện theo Quy định tại Điều 3 Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND (sau đây gọi là Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND) và liên Sở hướng dẫn bổ sung như sau:

1. Người bệnh có hộ khẩu tại tỉnh Hà Giang vào điều trị nội trú tại các Bệnh viện công lập từ tuyến huyện trở lên.

2. Người bệnh vào điều trị nội trú được cơ quan BHXH xác định đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật theo Thông tư số 10/2009/TT-BYT ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế Hướng dẫn việc đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT; Hướng dẫn liên ngành số 350/HDLN-SYT-BHXH ngày 29/8/2011 của Sở Y tế và BHXH tỉnh về việc quy định đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thủ tục khám chữa bệnh (KCB) và chuyển tuyến KCB trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

3. Trong thời gian điều trị nội trú, người bệnh thuộc đối tượng thụ hưởng của nhiều chế độ, chính sách hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau nhưng có cùng nội dung hỗ trợ tương tự như chính sách quy định về KCB cho người nghèo của tỉnh thì thực hiện như sau:

- Nếu các định mức hỗ trợ cho người bệnh từ nguồn chương trình, mục tiêu, dự án bằng hoặc cao hơn định mức hỗ trợ từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi là Quỹ KCBNN) của tỉnh thì thực hiện theo định mức bằng hoặc cao hơn từ chương trình, mục tiêu, dự án đó.

- Nếu các định mức hỗ trợ cho người bệnh từ nguồn của các chương trình, mục tiêu, dự án thấp hơn định mức Quỹ KCBNN của tỉnh thì ngoài việc người bệnh được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí chương trình, mục tiêu, dự án, người bệnh còn được hưởng thêm số tiền chênh lệch tăng thêm từ đóng góp tự nguyện và tài trợ cho bếp ăn tình thương, từ Quỹ KCBNN.

II. HỖ TRỢ TIỀN ĂN

1. Về đối tượng áp dụng quy định tại điểm a, b và c khoản 1, Điều 2 Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND

a) Người bệnh thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định, có thẻ BHYT mã HN.

b) Người bệnh là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, có thẻ BHYT mã HN.

Trường hợp người bệnh là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ nhưng có thẻ BHYT không phải mã HN và BT được hỗ trợ tiền ăn từ nguồn đóng góp tự nguyện và tài trợ cho bếp ăn tình thương, từ Quỹ KCBNN tỉnh cấp bao gồm:

- Trẻ em dưới 06 tuổi.

- Những đối tượng khác: không có nguồn thu nhập từ tiền lương, lương hưu, trợ cấp mất sức.

c) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước, có thẻ BHYT mã BT.

2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ tại Khoản 3, Điều 4 Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND

3. Định mức hỗ trợ tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 1205/2013/QĐ-UBND

Mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng tại khoản 1, mục II của Hướng dẫn này bằng 3% mức lương cơ sở hiện hành (MLCS)/người bệnh/ngày và được làm tròn số đến nghìn đồng.

a) Đối với Bệnh viện được Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía bắc tài trợ

- Khi lập bảng kê chi hỗ trợ cho người bệnh điều trị nội trú theo Mẫu số 01-KCBNN QĐ 1205, trên bảng kê chứng từ chi phải ghi rõ số tiền chi theo từng nguồn: dự án, nguồn đóng góp tự nguyện và tài trợ cho bếp ăn tình thương, Quỹ KCBNN. đồng thời Bệnh viện lập bảng kê chi tiền hỗ trợ riêng và quyết toán với BQL dự án.

- Sau khi sử dụng kinh phí dự án đã hỗ trợ, số tiền còn thiếu so với định mức quy định chi từ các nguồn sau: nguồn đóng góp tự nguyện và tài trợ cho bếp ăn tình thương và từ Quỹ KCBNN để đảm bảo mức chi theo quy định tại Quyết định số 1205/2013/QĐ-UBND.

Lưu ý: Thanh toán số tiền còn thiếu cho 01 đối tượng thụ hưởng chỉ sử dụng 01 nguồn, không chỉ từ 02 nguồn trở lên.

Ví dụ 1: Từ ngày 01/7/2013 mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng, mức chi hỗ trợ tiền ăn 1.150.000 đ X 3% = 34.500 đồng, làm tròn là 34.000 đ/người/ngày.

Một bệnh nhân thuộc hộ nghèo (có thẻ BHYT mã HN) vào bệnh viện huyện Mèo Vạc điều trị 12 ngày. Bệnh nhân này được hỗ trợ tiền ăn như sau:

[...]
12
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ