Hiệp định về giám định hàng hoá trước khi xếp hàng

Số hiệu Khôngsố15
Ngày ban hành 06/07/1994
Ngày có hiệu lực 21/07/1994
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành ***
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại

HIỆP ĐỊNH

VỀ GIÁM ĐỊNH HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI XẾP HÀNG

Các Thành viên:

Ghi nhận ngày 20/9/1986, các Bộ trưởng đã nhất trí rằng các Vòng Đàm phán Uruguay về thương mại Đa biên nhằm mục đích “tự do hóa và mở rộng hơn nữa thương mại thế giới", "tăng cường vai trò của GATT" và "nâng cao tính hiệu quả của hệ thống GATT trong môi trường kinh tế quốc tế luôn biến động";

Ghi nhận rằng một số Thành viên đang phát triển tin tưởng vào giám định hàng hóa;

Thừa nhận sự cần thiết phải giám định chất lượng, số lượng hoặc giá cả của hàng hóa nhập khẩu của các nước đang phát triển trong thời hạn và cấp độ những nước này thấy phù hợp;

Nhận thức rằng việc thực hiện những hoạt động giám định không được tạo thêm trì hoãn không cần thiết hoặc gây đối xử không công bằng;

Ghi nhận việc giám định được thực hiện trên lãnh thổ của các Thành viên xuất khẩu;

Thừa nhận sự cần thiết phải xác lập một khuôn khổ quốc tế thống nhất về quyền và nghĩa vụ của cả các Thành viên sử dụng và các Thành viên xuất khẩu;

Thừa nhận các nguyên tắc và nghĩa vụ của GATT 1994 được áp dụng cho hoạt động giám định của các cơ quan giám định hàng hóa mà được chính phủ của các Thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) uỷ quyền;

Thừa nhận mong muốn làm minh bạch hóa hoạt động của cơ quan giám định hàng hóa, luật pháp và các quy định liên quan về giám định hàng hóa;

Mong muốn có được giải pháp nhanh chóng, hiệu quả và công bằng đối với các tranh chấp phát sinh theo Hiệp định này giữa người xuất khẩu và cơ quan giám định hàng hóa;

Dưới đây thoả thuận như sau :

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh - giải thích thuật ngữ

1. Hiệp định này điều chỉnh mọi hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện trên lãnh thổ của các Thành viên dưới hình thức ký hợp đồng hoặc uỷ quyền của chính phủ hoặc bất kỳ cơ quan chính phủ nào của một Thành viên.

2. Thuật ngữ "Thành viên sử dụng" là Thành viên mà chính phủ hoặc bất kỳ cơ quan chính phủ nào ký hợp đồng hoặc uỷ quyền sử dụng các hoạt động giám định hàng hóa.

3. Hoạt động giám định hàng hóa là mọi hoạt động liên quan đến việc thẩm định số lượng, chất lượng và giá cả, kể cả tỷ giá hối đoái và các điều kiện tài chính, và/hoặc phân loại hải quan của hàng hóa xuất khẩu đến lãnh thổ Thành viên sử dụng.

4. Thuật ngữ "cơ quan giám định hàng hóa" là cơ quan được một Thành viên ký hợp đồng hoặc uỷ quyền thực hiện các hoạt động giám định hàng hóa[1].

Điều 2: Nghĩa vụ của các thành viên sử dụng . không phân biệt đối xử

1. Thành viên sử dụng phải bảo đảm các hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện, thủ tục và tiêu chuẩn tiến hành các hoạt động này trên cơ sở không phân biệt đối xử là khách quan và được áp dụng thống nhất đối với mọi người nhập khẩu chịu tác động của các hoạt động này. Thành viên sử dụng phải bảo đảm tiêu chuẩn giám định thống nhất giữa các giám định viên của cơ quan giám định mà mình ký hợp đồng hoặc uỷ quyền.

YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ

2. Thành viên sử dụng phải bảo đảm khi hoạt động giám định hàng hóa có liên quan đến pháp luật, quy định dưới luật và yêu cầu của nước mình thì cũng phải tham chiếu ở mức độ phù hợp đến các điều khoản nêu tại đoạn 4 Điều III - GATT 1994.

ĐỊA ĐIỂM GIÁM ĐỊNH

3. Thành viên sử dụng phải bảo đảm mọi hoạt động giám định hàng hóa, bao gồm cả việc cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hoặc thông báo việc không cấp được thực hiện trên lãnh thổ hải quan nơi hàng hóa xuất đi. Nếu việc giám định không thể được tiến hành trên lãnh thổ hải quan do tính chất phức tạp của hàng hóa hoặc hai bên có thỏa thuận khác thì việc giám định có thể được tiến hành tại nơi sản xuất hàng hóa.

TIÊU CHUẨN

4. Thành viên sử dụng phải bảo đảm việc giám định chất lượng và số lượng tuân thủ các tiêu chuẩn do bên bán và bên mua xác lập trong hợp đồng mua bán. Trong trường hợp giữa hai bên không xác lập tiêu chuẩn thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế [2]liên quan.

TÍNH MINH BẠCH

5. Các Thành viên sử dụng phải bảo đảm hoạt động giám định trước khi xếp hàng được thực hiện một cách minh bạch.

6. Các Thành viên sử dụng phải bảo đảm rằng việc cơ quan giám định trước khi xếp hàng cung cấp danh mục thông tin cần thiết cho người xuất khẩu để họ tuân thủ các yêu cầu qui định (từ lần đầu tiên người xuất khẩu tiếp xúc). Cơ quan giám định phải cung cấp thông tin thực tế ngay khi người xuất khẩu yêu cầu. Thông tin phải bao gồm cả một tham chiếu tới các quy định của pháp luật và các quy định khác của Thành viên sử dụng về hoạt động giám định trước khi xếp hàng. Thông tin cũng phải bao gồm thủ tục và tiêu chuẩn giám định, yêu cầu về thẩm định giá cả, tỷ giá hối đoái; quyền của người xuất khẩu đối với cơ quan giám định và thủ tục khiếu nại theo quy định tại đoạn 21 của Điều này. Yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi về thủ tục giám định hiện hành sẽ không được áp dụng cho một chuyến hàng, trừ trường hợp người xuất khẩu được thông báo về những thay đổi này tại thời điểm ngày giám định được ấn định. Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp nêu tại Điều XX và Điều XXI - GATT 1994, yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi có thể được áp dụng cho một chuyến hàng trước khi người xuất khẩu được thông báo. Mặc dù vậy, qui định này không làm giảm nghĩa vụ của người xuất khẩu trong việc tuân thủ các quy định về nhập khẩu của Thành viên sử dụng.

7. Các Thành viên sử dụng phải bảo đảm thông tin nêu tại đoạn 6 luôn sẵn có và dễ tiếp cận đối với người xuất khẩu và các văn phòng giám định xếp hàng do cơ quan giám định trước khi xếp hàng điều hành phải là các đầu mối cung cấp thông tin.

[...]