Công văn 6938/UBND-TM năm 2014 thực hiện Chỉ thị 27/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 6938/UBND-TM |
Ngày ban hành | 25/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thị Hồng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 6938/UBND-TM |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Các Sở, Ban, Ngành Thành phố; |
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Theo Công văn số 14285/BTC-QLCS ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính về triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) tại Công văn số 11057/STC-BCĐ09-CS ngày 08 tháng 12 năm 2014 về tiến độ kiểm tra (hậu kiểm) việc triển khai thực hiện phương án xử lý tổng thể nhà đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp trên địa bàn Thành phố;
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo như sau:
Giao Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty Nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Khẩn trương thực hiện báo cáo, kê khai nhà đất và đề xuất phương án xử lý đúng theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước; Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (gồm phương án nhà đất đã được phê duyệt phương án đợt 1 nhưng có nội dung tiếp tục rà soát trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt đợt 2 hoặc báo cáo, kê khai bổ sung) gửi Ban Chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) trước ngày 28 tháng 02 năm 2015. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) kiểm tra, rà soát; đề xuất, trình phương án xử lý tổng thể nhà, đất để Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước ngày 31 tháng 5 năm 2015.
2. Khẩn trương rà soát, báo cáo tiến độ triển khai thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tổng thể nhà đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 24 Quận, Huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty Nhà nước, phối hợp chặt chẽ với Thường trực Ban Chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) trong công tác kiểm tra, rà soát lại tiến độ thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tổng thể nhà đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Giao Thường trực Ban Chỉ đạo 09 (Sở Tài chính) tổng hợp, báo cáo định kỳ và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý thu hồi nhà, đất đối với các đơn vị sử dụng không đúng quy định;
- Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân 24 Quận, Huyện và các ngành liên quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến sai phạm.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức trong biên chế và hợp đồng làm việc không có thời hạn và căn cứ tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006), để xác định nhu cầu tổng diện tích nhà làm việc của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối với việc trang bị các thiết bị, phương tiện làm việc trong Đề án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, phải chấp hành nghiêm túc quy định về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện việc quản lý trụ sở làm việc theo đúng quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở, cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện đăng nhập thông tin về trụ sở làm việc vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị được đầu tư xây dựng trụ sở mới: Khi Dự án đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc hoàn thành, đưa vào sử dụng, Cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc bàn giao toàn bộ trụ sở làm việc cũ cho Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày để trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định phương án xử lý. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị giữ lại trụ sở làm việc cũ để sử dụng, cho thuê, cho mượn hoặc bố trí cho đơn vị khác (kể cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý) khi chưa có Quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện và các Cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, chủ động xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý sử dụng trụ sở, công sở; trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |