Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày
06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm
2022; Quyết định số
653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn
NSNN lũy kế 8 tháng,
ước thực hiện 9 tháng kế hoạch năm 2022 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng kế hoạch vốn
đầu tư công nguồn NSNN năm 2022 là 651.057,456 tỷ đồng (vốn trong nước
là 610.824,814 tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 40.232,642 tỷ đồng). Cụ thể như
sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang là 50.595,695 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 45.163,053 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 5.432,642 tỷ đồng.
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN năm 2022 là 600.461,761 tỷ đồng (vốn
trong nước là 565.661,761 tỷ đồng, vốn nước ngoài là
34.800,000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính
phủ giao là 542.105,895 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn trong nước là 507.305,895 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
98.455,900 tỷ đồng;
- Các địa phương là 408.849,995 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là 304.105,895
tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách trung ương đầu tư theo
ngành, lĩnh vực là 80.744,100 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.000,000 tỷ đồng (đã bao gồm
16.000 tỷ đồng chuyển nguồn từ năm 2021 theo Nghị quyết số 34/2021/QH15)
b) Vốn nước ngoài là 34.800 tỷ đồng (trong
đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 12.110,283 tỷ đồng; các địa
phương là 22.689,717 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn cân đối
ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2022 các địa phương giao tăng so với kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo)
là 58.355,866 tỷ đồng.
2. Tình hình triển
khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết
theo Phụ lục số 01 đính kèm)
2.1. Kế hoạch vốn đã triển
khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 573.224,536
tỷ đồng, đạt 105,74% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (542.105,895
tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao là 58.355,866 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa
phương giao tăng là
58.355,866 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 514.868,670
tỷ đồng, đạt 94,98% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 234.397,681 tỷ đồng, đạt 98,49% kế
hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (214.200 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 176.221,551 tỷ đồng,
đạt 98,34% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 23.787,710 tỷ
đồng, chiếm 99,12% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 34.388,420 tỷ đồng,
đạt 98,82% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là
338.826,855 tỷ đồng, đạt 111,42% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ
giao (304.105,895 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai
phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 27.237,225
tỷ đồng, chiếm 5,02% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong
nước là 26.825,645 tỷ đồng (vốn NSTW là 3.602,319 tỷ
đồng, vốn cân đối NSĐP
là 23.634,906
tỷ đồng), vốn ngoài nước là
411,580 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 2.250,813
tỷ đồng, chiếm 2,04% kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao (vốn trong nước là 1.950,449 tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 300,364 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ
là 24.986,412 tỷ đồng, chiếm 5,79% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước
là 24.875,196 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 111,216 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 1.139,216 tỷ đồng, chiếm 1,10% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 212,290 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 0,88% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 23.634,906 tỷ đồng,
chiếm 7,77% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân
bổ hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Có 11/51 Bộ và 05/63 địa phương chưa
phân bổ hết
kế hoạch vốn đã được Thủ tướng
Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao
(trên 50%) như: Ủy ban Dân tộc (97,59%); Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
(98,09%); Thanh tra Chính phủ (84,92%), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
(84,38%), Bộ Tư pháp (52,06%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Hiện nay số vốn chưa phân bổ của một số
Bộ, ngành, địa phương đã được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội cho phép điều chỉnh cho các Bộ, ngành, địa phương khác có
nhu cầu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang trình Thủ tướng Chính phủ giao phần kế hoạch
điều chỉnh này cho các Bộ, ngành, địa phương.
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa
phương:
Có 49/63 địa phương giao kế hoạch
vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính
phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa
phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 05/63
địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa
phương. Nguyên nhân là do một số
địa phương mới giao kế hoạch đợt 1, một số dự án chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư và nguồn
bội chi sẽ được phân bổ
sau.
(Chi
tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế hoạch Chương
trình mục tiêu quốc gia
Theo Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày
28/5/2022, Thủ tướng Chính phủ đã giao các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương là cơ quan chủ quản chương
trình MTQG thực hiện việc phân bổ và giao dự toán thực hiện các chương
trình MTQG cho các đơn
vị, các cấp sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 01/7/2022 đảm bảo
đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được 52/52
địa phương đã giao kế hoạch
vốn thực hiện cho các đơn vị trực thuộc (tỉnh Bạc Liêu mới có quyết định của Hội đồng
nhân dân, chưa có quyết định của Ủy
ban nhân dân). Có 46/52 địa
phương đã giao hết kế hoạch vốn, còn lại 06/52 địa phương chưa giao hết kế hoạch vốn gồm:
Khánh Hòa 63.627 triệu đồng (chiếm 31,37% kế hoạch), Ninh Thuận 40.000 triệu đồng
(chiếm 15,01% kế hoạch), Lạng Sơn 46.836 triệu đồng (chiếm 5,56% kế hoạch), Yên
Bái là 26.342 triệu đồng (chiếm 4,15% kế hoạch), Sóc Trăng 9.055 triệu đồng (chiếm 3,35% kế hoạch),
Lào Cai 26.341 triệu đồng (chiếm 3,01% kế hoạch).
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
1. Về giải
ngân tổng kế hoạch vốn năm 2022:
- Tổng kế hoạch là: 651.057,456 tỷ
đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2022 là
50.595,695 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2022 là 600.461,761 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/8/2022 là 221.154,55
tỷ đồng, đạt 33,97% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 30/9/2022
là 269.843,08 tỷ đồng, đạt 41,45% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch vốn
(tại thời điểm báo cáo)
|
Lũy kế
thanh toán vốn đến hết 31/8/2022
|
Ước thanh
toán đến hết
30/9/2022
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ
(1+2)
|
651.057,456
|
221.154,55
|
33,97%
|
269.843,08
|
41,45%
|
1
|
Vốn trong nước
|
610.824,814
|
215.580,58
|
35,29%
|
262.961,30
|
43,05%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
40.232,642
|
5.573,97
|
13,85%
|
6.881,78
|
17,10%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải
ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2022:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/8/2022 là 11.815,07 tỷ đồng, đạt 23,35% kế hoạch (50.595,695
tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 11.629,67 tỷ đồng, đạt
25,75% kế hoạch (45.163,053 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 185,3969475 tỷ đồng,
đạt 3,41% kế hoạch (5.432,642 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
30/9/2022 là 16.694,96 tỷ đồng, đạt 33,00% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 16.435,75 tỷ đồng,
đạt 36,39% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là 259,2089475 tỷ đồng,
đạt 4,77% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn kế
hoạch năm 2022:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/8/2022
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/8/2022
là 209.339,48 tỷ đồng, đạt 34,86% kế hoạch (600.461,761 tỷ đồng(1)) và đạt
38,62% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (542.105,895
tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2021 đạt 34,94% kế hoạch và đạt 39,74% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao)(2).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 203.950,91 tỷ đồng
(đạt 36,06% kế hoạch giao là 565.661,761 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 178,90 tỷ đồng,
đạt 0,75% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 5.388,57 tỷ đồng
(đạt 15,48% kế hoạch giao là 34.800 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
30/9/2022:
Ước thanh toán từ đầu năm đến
30/9/2022 là 253.148,12 tỷ đồng, đạt 42,16% kế hoạch (đạt 46,70% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ
giao)
(cùng kỳ năm 2021 đạt 41,66% kế hoạch và đạt 47,38%
kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao)(3).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 246.525,55 tỷ đồng
(đạt 43,58% kế hoạch và đạt 48,60% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 926,83 tỷ đồng, đạt 3,86% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 6.622,57 tỷ đồng
(đạt 19,03% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh toán đến
30/9/2022
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực
hiện (so với KH TTCP
giao)
|
Cùng kỳ năm 2021
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện so với KH TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B)
(I)+(II)
|
253.148,12
|
42,16%
|
46,70%
|
218.550,92
|
41,66%
|
47,38%
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
246.525,55
|
43,58%
|
48,60%
|
212.011,01
|
44,81%
|
51,74%
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
6.622,57
|
19,03%
|
19,03%
|
6.539,91
|
12,69%
|
12,69%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
163.236,37
|
45,04%
|
53,68%
|
142.303,60
|
44,66%
|
55,74%
|
B
|
VỐN NSTW
|
89.911,75
|
37,78%
|
37,78%
|
76.247,33
|
37,01%
|
37,01%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
88.984,92
|
41,58%
|
41,58%
|
76.247,33
|
37,01%
|
37,01%
|
+
|
Vốn trong nước
|
82.362,35
|
45,96%
|
45,96%
|
69.707,41
|
45,13%
|
45,13%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
6.622,57
|
19,03%
|
19,03%
|
6.539,91
|
12,69%
|
12,69%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
926,83
|
3,86%
|
3,86%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
926,83
|
3,86%
|
3,86%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN TW
(1+2) (i+ii)
|
44.623,06
|
40,36%
|
40,36%
|
44.492,23
|
41,24%
|
41,24%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
40.905,37
|
41,55%
|
41,55%
|
41.481,32
|
45,46%
|
45,46%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
3.717,69
|
30,70%
|
30,70%
|
3.010,91
|
18,10%
|
18,10%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo
ngành, lĩnh vực
|
44.623,06
|
40,36%
|
40,36%
|
44.492,23
|
41,24%
|
41,24%
|
|
Vốn trong
nước
|
40.905,37
|
41,55%
|
41,55%
|
41.481,32
|
45,46%
|
45,46%
|
|
Vốn nước ngoài
|
3.717,69
|
30,70%
|
30,70%
|
3.010,91
|
18,10%
|
18,10%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2) (i+ii)
|
208.525,06
|
42,57%
|
48,32%
|
174.058,70
|
41,76%
|
49,25%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
205.620,18
|
44,01%
|
50,29%
|
170.529,69
|
44,66%
|
53,54%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
2.904,88
|
12,80%
|
12,80%
|
3.529,01
|
10,11%
|
10,11%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
163.236,37
|
45,04%
|
53,68%
|
142.303,60
|
44,66%
|
55,74%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục
tiêu cho ĐP
|
45.288,69
|
35,54%
|
35,54%
|
31.755,10
|
32,37%
|
32,37%
|
|
Vốn trong
nước
|
42.383,81
|
40,46%
|
40,46%
|
28.226,09
|
44,66%
|
44,66%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
2.904,88
|
12,80%
|
12,80%
|
3.529,01
|
10,11%
|
10,11%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành,
lĩnh vực
|
44.361,86
|
42,89%
|
42,89%
|
31.755,10
|
32,37%
|
32,37%
|
|
Vốn trong
nước
|
41.456,98
|
51,34%
|
51,34%
|
28.226,09
|
44,66%
|
44,66%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
2.904,88
|
12,80%
|
12,80%
|
3.529,01
|
10,11%
|
10,11%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
926,83
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
926,83
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế
hoạch 2022:
- Tỷ lệ ước giải ngân 9
tháng năm 2022 đạt 42,16% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 46,70%, giảm nhẹ so với
cùng kỳ năm 2021 (47,38%); trong đó vốn trong nước đạt 48,60% (cùng kỳ
năm 2021 đạt 51,74%), vốn nước ngoài đạt 19,07% (cùng kỳ năm 2021 đạt 12,69%).
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ
lục số 05 đính
kèm).
- Có 07 Bộ và 20 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt trên 50%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm:
Ngân hàng Chính sách xã hội (88,45%), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (73,17%), Ngân hàng nhà nước
(68,62%), Tổng Liên đoàn lao động Việt
Nam (61,26%), Quảng Ngãi (81,4%), Tiền
Giang (67,5%), Long An (64,9%), Tây Ninh (64,7%), Ninh Bình (62,6%). (Chi tiết
theo Phụ lục số 04 đính kèm).
- Có 31/51 Bộ và 18/63
địa phương có tỷ lệ giải
ngân đạt dưới 40%, trong đó có 14 Bộ và 02 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới
20%. (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm).
III. Tình hình thực
hiện các dự án trọng điểm:
1. Dự án thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư Cảng hàng không
quốc tế Long Thành có tổng mức
đầu tư là
22.856 tỷ đồng, tổng lũy kế vốn
đã bố trí đến
năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là
6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước đến
30/9/2022 Dự án đã giải ngân là
16.644,995 tỷ đồng, đạt 72,83% kế hoạch đã giao.
2. Dự án cao
tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn
2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án: Theo
báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/8/2022, công tác GPMB các địa phương đã cơ bản hoàn thành,
hiện nay đang tích cực di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, dự kiến hoàn thành
trong tháng 9/2022. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
đến hết tháng 8/2022 đạt khoảng
28.076/57.075 tỷ đồng, tương đương 49,2% giá trị hợp đồng, chậm khoảng 1,17%. Trong đó:
(i) 04 dự án hoàn thành năm 2022 sản lượng trung bình đạt 67,5% giá trị hợp đồng,
chậm 1,25%; (ii) 04 dự án hoàn thành năm 2023 sản lượng trung bình đạt 49,3%
giá trị hợp đồng, đáp ứng kế hoạch;
(iii) 02 dự án
hoàn thành năm 2024 sản lượng trung bình đạt 17,3% giá trị hợp đồng, chậm 4,2%.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vấn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố
trí cho Dự án trong kế hoạch hàng năm là 49.978,6 tỷ đồng, trong đó kế hoạch
năm 2022 là 17.476,8 tỷ đồng4. Số kế hoạch vốn trung hạn
giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự án là 28.491,309 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc
Nhà nước, lũy kế số vốn NSNN giải
ngân đến ngày 07/9/2022 là 39.712,4 tỷ đồng, đạt 79,5% tổng kế hoạch được giao;
trong đó thuộc kế hoạch năm 2022 là 7.909,5 tỷ đồng, đạt 45,3% kế hoạch
năm 2022 được giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 -
2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án thành
phần vào ngày 13/7/2022 trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ đầu tư
và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa
phương vào ngày 30/6/2022. Đồng thời, đã chỉ đạo các Ban QLDA xây dựng
tiến độ triển khai
chi tiết để bảo đảm
khởi công các gói thầu đầu tiên vào cuối năm 2022 theo đúng yêu cầu của
Chính phủ. Các đơn vị tư vấn đã hoàn thành
công tác khảo sát địa hình, thủy văn; thực hiện khảo sát địa chất đạt trên 80% và hoàn
thành toàn bộ trong tháng 9/2022. Công tác lập hồ sơ thiết kế, dự toán, thẩm tra, thẩm định
đang được tiến hành
song song đáp ứng tiến độ yêu cầu và trình duyệt đợt 1 (các đoạn thuận lợi) trong tháng 9/2022 để tổ chức thẩm
định.
Về công tác GPMB, các địa phương đã thực
hiện công tác trích đo tại thực địa đạt trên 90% và công tác kiểm kê tài sản
trên đất đạt 87%. Đang tích cực triển khai xây dựng khu tái định cư, lập phương
án đền bù,
GPMB...
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư
công:
+ Kế hoạch vốn:
Ngày 29/8/2022, tại Quyết định số
1012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Dự án được tiếp tục giao Kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để thực hiện (46.911,587 tỷ đồng).
Như vậy, tổng Kế hoạch vốn
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã giao cho Dự án là 47.168,587 tỷ đồng. Số vốn
trên hiện đã được Bộ Giao
thông vận tải phân bổ chi tiết kế
hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch năm 2022 (8.591,8 tỷ đồng) cho từng dự
án thành phần.
Riêng đối với nguồn vốn bố trí từ Chương
trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội (74.952 tỷ đồng), hiện Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã trình Thủ tướng Chính
phủ giao kế hoạch vốn cho các dự án đủ điều kiện, trong đó có Dự án này.
+ Về số giải ngân: Theo
báo cáo của KBNN, đến 30/9/2022, Dự án giải ngân được 203,717 tỷ đồng, đạt
2,4% kế hoạch năm 2022 của Dự án.
3. Đối với 03
dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng
Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- 03 dự án trên đã được Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư tại các Nghị quyết số 58, 59, 60/2022/QH15 ngày
16/6/2022, trong đó 03 dự án được chia thành 10 dự án thành phần và
Chính phủ xem xét phân cấp cho địa phương làm cơ quan chủ quản thực hiện
các dự án thành phần đi qua địa bàn.
Ngày 25/7/2022, Chính phủ đã có các Nghị quyết số 89/NQ-CP, số 90/NQ-CP và
số 91/NQ-CP để triển khai
thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội
nêu trên.
Tại Quyết định số 17/2022/QĐ-TTg ngày
28/7/2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ
quản của 02/10 dự án thành phần; 08/10 dự án thành phần còn lại phân cấp cho
các địa phương nơi có dự án đi qua làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
03 dự án trên có sử dụng nhiều nguồn vốn5
và được áp dụng cơ chế đặc thù về phân cấp cho địa phương làm cơ quan chủ quản đầu tư theo
Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội. Trong đó 23.416 tỷ đồng
nguồn vốn cân đối bố trí cho các dự án từ Chương trình Phục hồi và Phát triển kinh tế xã hội (9.620 tỷ
đồng) và từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết
kiệm chi NSTW năm 2021 (13.796 tỷ đồng) phải thực hiện và giải ngân hết trong
02 năm 2022 và 2023.
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy
ý kiến các địa phương về phương án phân bổ vốn để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội cho ý kiến.
IV. Về tình hình thực
hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định:
“Trước ngày 15 của tháng báo cáo, các bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng theo
Mẫu số 01/TTKHN và các
biểu mẫu kèm theo
Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính mới nhận được báo cáo định
kỳ tình hình giải ngân tháng
9/2022 của 12/51 Bộ, cơ quan trung ương và 59/63 địa phương, cụ thể như
sau:
+ 12 Bộ, cơ quan trung ương đã gửi
báo cáo bao gồm: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam; Bộ Khoa học và Công nghệ; Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Bộ Xây dựng; Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Bộ Quốc phòng; Ban Quản lý Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
+ 04 địa phương Bộ Tài chính chưa
nhận được báo cáo bao gồm: Cao Bằng, Quảng Nam, Vĩnh Long, An Giang.
IV. Về khó khăn, vướng
mắc, các biện pháp thúc đẩy giải ngân nguồn vốn đầu tư công những tháng còn lại
của năm 2022
Các nguyên nhân vướng mắc làm chậm tiến
độ giải ngân đã được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp
từ 06 Tổ công tác của Chính
phủ kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy mạnh giải
ngân vốn đầu tư công năm 2022 tại một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
Trên cơ sở kết quả báo cáo
của các Tổ công tác,
Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 15/9/2022 về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn
đầu tư công những tháng cuối
năm 2022. Do vậy, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện
nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết nêu trên nhằm phấn đấu giải ngân 100% kế
hoạch năm 2022 đã giao.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính
phủ:
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng
TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT(8b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|