Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày
06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm
2022; Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao dự toán ngân sách trung ương năm
2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 1198/QĐ-TTg
ngày 10/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư
nguồn NSNN lũy kế 11 tháng, ước thực hiện 12 tháng kế hoạch năm 2022 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng kế hoạch vốn
đầu tư công nguồn NSNN năm 2022 là 699.679,070 đồng(1) (vốn
trong nước là 659.437,128 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 40.241,94 tỷ đồng). Trong đó: Kế
hoạch vốn đã giao là 699.464,656 tỷ đồng (vốn trong nước là
659.437,128 tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 40.027,528 tỷ đồng); kế hoạch vốn
chưa giao là 214,414 tỷ đồng (vốn nước ngoài).
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang là 51.752,637 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 46.310,696 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 5.441,942 tỷ đồng.
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN năm 2022 là 647.712,019 tỷ đồng (vốn trong nước là 613.126,433 tỷ
đồng, vốn nước ngoài là 34.800 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính
phủ giao là 580.046,834 tỷ đồng(2) (bao gồm: vốn NSTW là
275.940,939 tỷ đồng, vốn NSĐP là 304.105,895 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 545.461,248 tỷ đồng
(đã bao gồm 38.155,353 tỷ đồng bổ sung từ nguồn
vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội). Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
124.372,187 tỷ đồng;
- Các địa phương là 421.089,061 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
304.105,895 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách trung ương đầu tư theo
ngành, lĩnh vực là 92.983,166 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.000,000 tỷ đồng (đã bao gồm 16.000 tỷ đồng chuyển nguồn từ năm
2021 theo Nghị quyết số 34/2021/QH15)
b) Vốn nước ngoài là 34.585,586 tỷ
đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là
11.809,919 tỷ đồng; các địa phương là 22.775,667 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn nước ngoài chưa được
Thủ tướng Chính phủ giao là 214,414 tỷ đồng(3).
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2022 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 67.665,185 tỷ
đồng.
2. Tình hình triển
khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết
theo Phụ lục số 01 đính kèm)
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ
chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 624.448,641
tỷ đồng, đạt 107,65% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (580.046,834
tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao là 67.665,185 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế
hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 67.665,185 tỷ đồng, thì tổng
số vốn đã phân bổ là 556.783,456 tỷ đồng, đạt
95,99% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 275.124,151 tỷ đồng, đạt
99,70% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ giao (214.200 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 216.802,470 tỷ đồng,
đạt 99,75% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình
MTQG là 24.000,000 tỷ đồng, chiếm 100,00% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 34.321,681 tỷ đồng,
đạt 99,24% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 349.324,490 tỷ đồng,
đạt 114,87% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao
(304.105,895 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai
phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 23.263,378
tỷ đồng, chiếm 4,01% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong
nước là 22.999,473 tỷ đồng (vốn NSTW là 816,788 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là
22.446,590 tỷ đồng), vốn ngoài nước là 263,905 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 816,788 tỷ đồng, chiếm 0,60% kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao (vốn trong nước là 552,883 tỷ đồng, vốn nước
ngoài là 263,905 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ
là 22.446,590 tỷ đồng, chiếm 5,06% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong
đó: vốn cân đối NSĐP là 22.446,590 tỷ đồng, chiếm 7,38% kế hoạch vốn cân đối
NSĐP Thủ tướng Chính phủ giao).
(Chi tiết theo Phụ lục 1A, Phụ lục 1B
đính kèm)
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ
hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn
ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương
trình MTQG):
Có 04/52 Bộ chưa phân bổ hết kế hoạch
vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương
có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Ủy ban Dân tộc (97,59%); Bộ Công Thương 49,28%) (Chi tiết
theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân là do: Một số bộ, cơ quan
trung ương đang đề nghị cắt giảm kế hoạch vốn nhưng chưa được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa
phương:
Có 53/63 địa phương giao kế hoạch vốn
cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất,
nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 02/63 địa
phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương. (Chi tiết
theo Phụ lục số 01B đính kèm).
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:
1. Về giải
ngân tổng kế hoạch vốn năm 2022:
- Tổng kế hoạch là: 699.464,656 tỷ
đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2022 là
51.752,637 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2022 là 647.712,019 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
30/11/2022 là 360.186,36 tỷ đồng, đạt 51,49% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2022 là 468.332,99
tỷ đồng, đạt 66,96% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ
đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch
vốn (tại thời điểm BC)
|
Lũy kế
thanh toán vốn đến hết 30/11/2022
|
Ước thanh
toán đến hết 31/12/2022
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ (1+2)
|
699.464,656
|
360.186,36
|
51,49%
|
468.332,99
|
66,96%
|
1
|
Vốn trong nước
|
659.437,128
|
349.917,12
|
53,06%
|
454.835,64
|
68,97%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
40.027,528
|
10.269,23
|
25,66%
|
13.497,35
|
33,72%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải
ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2022:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
30/11/2022 là 20.997,82 tỷ đồng, đạt 40,57% kế hoạch (51.752,637 tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 19.743,18 tỷ đồng,
đạt 42,63% kế hoạch (46.310,696 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài là 1.254,638 tỷ đồng,
đạt 23,05% kế hoạch (5.441,942 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022 là 32.643,02 tỷ đồng, đạt 63,08% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 30.782,95 tỷ đồng,
đạt 66,47% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là 1.860,068 tỷ đồng,
đạt 34,18% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn kế
hoạch năm 2022:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
30/11/2022 .
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
30/11/2022 là 339.188,54 tỷ đồng, đạt 52,37% kế hoạch (647.712,019 tỷ
đồng(4)) và đạt
58,48% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (580.046,834
tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2021 đạt 55,75% kế hoạch và đạt 63,88% kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao)(5)
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 330.173,94 tỷ đồng
(đạt 53,85% kế hoạch giao là 613.126,433 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 3.614,51 tỷ đồng, đạt 15,06% kế
hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 9.014,59 tỷ đồng (đạt
26,06% kế hoạch giao là 34.585,586 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022:
Ước thanh toán từ đầu năm đến
31/12/2022 là 435.689,97 tỷ đồng, đạt 67,27% kế hoạch (đạt 75,11% kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2021 đạt 67,46% kế hoạch và đạt
77,30% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao)(6).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 424.052,69 tỷ đồng
(đạt 69,16% kế hoạch và đạt 77,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (trong đó, vốn Chương
trình MTQG là 8.355,62 tỷ đồng, đạt 34,82% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 11.637,28 tỷ đồng
(đạt 33,65% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh toán
đến
31/12/2022
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực
hiện (so
với KH
TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm
2021
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện
|
Tỷ lệ (%)
thực hiện so với KH TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ
(A)+(B)
(I)+(II)
|
435.689,97
|
67,27%
|
75,11%
|
356.578,84
|
67,46%
|
77,30%
|
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
424.052,69
|
69,16%
|
77,74%
|
342.780,90
|
71,86%
|
83,66%
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
11.637,28
|
33,65%
|
33,65%
|
13.797,95
|
26,77%
|
26,77%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
266.910,88
|
71,79%
|
87,77%
|
234.744,38
|
72,77%
|
91,95%
|
B
|
VỐN NSTW
|
168.779,09
|
61,16%
|
61,16%
|
121.834,46
|
59,14%
|
59,14%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
160.423,47
|
63,68%
|
63,68%
|
121.834,46
|
59,14%
|
59,14%
|
+
|
Vốn trong
nước
|
148.786,18
|
68,45%
|
68,45%
|
108.036,51
|
69,95%
|
69,95%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
11.637,28
|
33,65%
|
33,65%
|
13.797,95
|
26,77%
|
26,77%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
8.355,62
|
34,82%
|
34,82%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
8.355,62
|
34,82%
|
34,82%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TW (1+2)(i+ii)
|
83.921,70
|
61,62%
|
61,62%
|
68.264,73
|
64,40%
|
64,40%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
79.293,65
|
63,76%
|
63,76%
|
62.706,31
|
70,29%
|
70,29%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
4.628,05
|
39,19%
|
39,19%
|
5.558,42
|
33,09%
|
33,09%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
83.921,70
|
61,62%
|
61,62%
|
68.264,73
|
64,40%
|
64,40%
|
|
Vốn trong
nước
|
79.293,65
|
63,76%
|
63,76%
|
62.706,31
|
70,29%
|
70,29%
|
|
Vốn nước ngoài
|
4.628,05
|
39,19%
|
39,19%
|
5.558,419
|
33,09%
|
33,09%
|
ii
|
Vốn Chương trình MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2)
(i+ii)
|
351.768,28
|
68,77%
|
79,25%
|
288.314,11
|
68,23%
|
81,15%
|
1
|
VỐN TRONG
NƯỚC
|
344.759,04
|
70,54%
|
81,87%
|
280.074,58
|
72,22%
|
87,38%
|
2
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
7.009,23
|
30,78%
|
30,78%
|
8239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
266.910,88
|
71,79%
|
87,77%
|
234.744,38
|
72,77%
|
91,95%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP
|
84.857,39
|
60,72%
|
60,72%
|
53.569,73
|
53,57%
|
53,57%
|
|
Vốn trong
nước
|
77.848,16
|
66,55%
|
66,55%
|
45.330,20
|
69,48%
|
69,48%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
7.009,23
|
30,78%
|
30,78%
|
8.239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
76.501,77
|
66,09%
|
66,09%
|
53.569,73
|
53,57%
|
53,57%
|
|
Vốn trong
nước
|
69.492,54
|
74,74%
|
74,74%
|
45.330,20
|
69,48%
|
69,48%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
7.009,23
|
30,78%
|
30,78%
|
8.239,53
|
23,71%
|
23,71%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
8.355,62
|
34,82%
|
34,82%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
8.355,62
|
34,82%
|
34,82%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
|
|
|
3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế
hoạch 2022:
- Tỷ lệ ước giải ngân 12 tháng năm
2022 đạt 67,27% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì
tỷ lệ giải ngân đạt 75,11%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021 (77,30%);
trong đó vốn trong nước đạt 77,74% (cùng kỳ năm 2021 đạt 83,66%), vốn
nước ngoài đạt 33,65% (cùng kỳ năm 2021 đạt 26,77%).
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp
đến cao theo Phụ lục số 05 đính kèm).
- Có 12 Bộ và 17 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt trên 80%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Hội
Nhà văn (100%), Thanh tra Chính
phủ (100%), Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam (100%), Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam (99,47%), Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam
(92,62%), Ninh Bình (96,7%), Hà Nam (94,3%), Bình Định (93,6%), Kiên Giang (90,6%), Phú
Thọ (90,3%)... (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm).
- Có 28/52 Bộ và 16/63 địa phương có tỷ lệ giải
ngân đạt dưới 65%, trong đó có 17 Bộ và 07 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới
50%. Một số Bộ, địa phương nếu
chưa tính phần kế hoạch năm 2022 mới được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung
từ tháng 10/2022 thì tỷ lệ giải ngân sẽ đạt cao hơn mức bình quân chung của cả
nước (67,08%) như: Đài tiếng nói Việt Nam (100%), Hội Nông dân Việt Nam
(79,59%), Ngân hàng Chính sách xã hội (88,45%), Văn phòng Chính phủ (67,71%), tỉnh
Sơn La (70,79%) (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm).
III. Tình hình thực
hiện các dự án trọng điểm:
1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng,
tổng lũy kế vốn đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018
là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm
2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước đến
19/12/2022 Dự án đã giải ngân là 16.684,5 tỷ đồng, đạt 73% kế hoạch đã giao.
2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải
đến thời điểm báo cáo, công tác GPMB đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn một số công
trình hạ tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành đạt khoảng 34.005,59/57.756,44 tỷ đồng (58,9% giá trị hợp đồng, chậm
4,5% so với kế hoạch).
Trong đó: (i) 04 dự án hoàn thành năm 2022 sản lượng trung bình đạt 77,5% giá
trị hợp đồng, chậm 8,0% so với kế hoạch; (ii) 04 dự án hoàn thành năm 2023 sản
lượng trung bình đạt 59,4% giá trị hợp đồng, đáp ứng kế hoạch; (iii) 02 dự án
hoàn thành năm 2024 sản lượng trung bình đạt 26,2% giá trị hợp đồng, chậm 4,0%
so với kế hoạch.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí cho Dự án
trong kế hoạch hàng năm là 48.536,2 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là
16.034,398 tỷ đồng, số kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa
giao kế hoạch năm cho Dự án là 29.933,702 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước,
lũy kế số vốn NSNN giải ngân
đến thời điểm báo cáo là 44.618,2 tỷ đồng, đạt 91,9% tổng kế hoạch được giao; trong
đó thuộc kế hoạch năm 2022 là 12.815,3 tỷ đồng, đạt 79,9% kế hoạch năm 2022 được
giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án
thành phần vào ngày 13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ
đầu tư và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày
30/6/2022 để triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác
xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực
hiện chỉ định thầu theo quy định. Bộ GTVT đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
trong đó 12 gói thầu dự kiến khởi công vào trước ngày 31/12/2022 và 13 gói thầu
dự kiến khởi công trước 15/01/2023. Đối với 12 gói thầu dự kiến khởi công trước
31/12/2022, đã mở thầu vào ngày 16/12/2022 và đang đánh giá, thương thảo, ký hợp
đồng trước ngày 25/12/2022.
Về công tác GPMB, các địa phương đã cơ bản
hoàn thành công tác trích đo tại thực địa đạt 100% và công tác kiểm kê tài sản
trên đất đạt 93,2%. Đang tích cực triển khai xây dựng khu tái định cư, lập
phương án đền bù, GPMB...
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
đã giao cho Dự án
là 119.644,586
tỷ đồng. Trong đó:
(i) Từ nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ
đồng; (ii) Từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
72.476 tỷ đồng.
Số vốn trên hiện đã được Bộ Giao thông
vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn và 9.521,3 tỷ đồng kế
hoạch năm 2022 cho từng dự án thành phần.
+ Về giải ngân:
Tổng số vốn đã giải ngân đến thời điểm
báo cáo là 5.855,8 tỷ đồng, đạt 61,5% kế hoạch năm 2022 của Dự án.
4.2. Đối với 03 dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc
Trăng
- 03 dự án trên đã được Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư tại các Nghị quyết số 58, 59, 60/2022/QH15 ngày
16/6/2022, trong đó các dự án được bố trí đầu tư từ nhiều nguồn vốn và được chia
thành 10 dự án thành phần, Chính phủ
xem xét phân cấp cho địa phương làm cơ quan chủ quản thực hiện các dự án thành
phần đi qua địa bàn. Ngày 25/7/2022, Chính phủ đã có các Nghị quyết số 89/NQ-CP, số
90/NQ-CP và số 91/NQ-CP để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội nêu
trên.
Tại Quyết định số 17/2022/QĐ-TTg ngày
28/7/2022, Thủ tướng Chính phủ quyết định Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ
quản của 02/10 dự án thành phần; 08/10 dự án thành phần còn lại phân cấp cho
các địa phương nơi có dự án đi qua làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
Bộ Giao thông vận tải đã phối hợp với
các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản hoàn thiện phương án phân bổ kế hoạch
vốn theo từng
nguồn vốn cho các
dự án thành phần gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì báo cáo cấp có thẩm quyền.
Đối với nguồn vốn thuộc Chương trình
Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, ngày 17/12/2022, Chính phủ đã có Tờ
trình số 489/TTr-CP trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao danh mục và mức vốn
cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình Phục hồi và phát triển kinh tế xã hội,
trong đó điều chỉnh giảm 8.528 tỷ đồng (trong đó 7.324 tỷ đồng của 03 dự án
trên) từ Bộ Giao thông vận tải để điều chỉnh tăng tương ứng về cho các địa
phương để thực hiện các dự án thành phần của các dự án đường cao tốc.
Đối với nguồn vốn từ Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp
với Bộ Tài chính để hoàn thiện phương án dự kiến giao, điều chỉnh, bổ sung cho
từng cơ quan chủ quản để thực hiện từng dự án thành phần để báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
IV. Về tình hình thực
hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ
Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định:
“Trước ngày 15 của tháng báo cáo, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công
hằng tháng theo
Mẫu số 01/TTKHN và
các biểu mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính
mới nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 12/2022 của 21/52
Bộ, cơ quan trung ương(7) và 55/63 địa phương(8).
VI. Về khó khăn, vướng
mắc và các biện pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công
- Các nguyên nhân vướng mắc làm chậm
tiến độ giải ngân đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tại văn bản số
6200/BC-BKHĐT ngày 04/9/2022 về Báo cáo về tình hình phân bổ, giải ngân vốn
ngân sách nhà nước trong 8 tháng đầu năm 2022, kết quả 06 Tổ công tác, các khó
khăn, vướng mắc và giải
pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công trong những tháng còn lại của năm 2022.
- Ngoài ra, trong tháng 11, các Tổ
công tác của Chính phủ đã thực hiện kiểm tra tình hình giải ngân vốn đầu công tại
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương và đã có báo cáo về tình hình thực hiện,
các khó khăn vướng mắc gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
V. Kiến nghị của Bộ
Tài chính:
1. Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương tiếp tục tích cực thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công theo Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 15/9/2022 của Chính
phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những
tháng cuối năm 2022, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 17/10/2022 và Nghị quyết số 156/NQ-CP
ngày 06/12/2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm
2022.
2. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch khẩn trương phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2022 được
bổ sung từ nguồn vốn Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội theo Quyết định số 1198/QĐ-TTg ngày
12/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP
(để đăng tải);
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
-
KBNN;
-
Cục
QLN
và TCĐN;
- Vụ: I,
NSNN,
TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
-
Lưu: VT, ĐT (8b).
|
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|