CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 59/2022/QH15 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHỦ TRƯƠNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC BIÊN HÒA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 1
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm
2022;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ cao tốc Biên Hòa
- Vũng Tàu giai đoạn 1;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa
- Vũng Tàu giai đoạn 1 (sau đây gọi tắt là Dự án) được Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư tại Nghị quyết số 59/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 và thực
hiện chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, tiến độ, chất lượng công
trình, quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch;
cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện thẩm
quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định, quyết định phê duyệt
dự án thành phần được Thủ tướng Chính phủ phân cấp làm cơ quan chủ quản; Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức
lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án đối với dự án thành phần do Bộ Giao
thông vận tải làm cơ quan chủ quản. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết
định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm
A theo quy định pháp luật về đầu tư công. Việc lập, thẩm định, quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện
theo từng dự án thành phần.
2. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và người có thẩm quyền tổ chức thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư áp dụng hình thức chỉ định thầu trong 02 năm 2022 và 2023 đối
với các gói thầu tư vấn, xây lắp liên quan đến các dự án thành phần, gói thầu
phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng
và tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật đấu thầu. Riêng gói thầu xây lắp các dự án thành phần (không bao gồm
gói thầu xây lắp phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, đền bù, giải phóng mặt bằng
và tái định cư), việc chỉ định thầu kèm theo yêu cầu tiết kiệm tối thiểu 5% giá
trị dự toán gói thầu (không bao gồm chi phí dự phòng).
3. Cho phép Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
triển khai đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn
bị dự án; bao gồm:
a) Tổ
chức lập, phê duyệt, bàn giao hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng của
các dự án thành phần theo từng giai đoạn (tùy thuộc mức độ phức tạp về kỹ thuật
của từng đoạn tuyến), cơ bản hoàn thành trước ngày 20 tháng 11 năm 2022 để các
địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải
phóng mặt bằng sẽ được cập nhật bảo đảm phù hợp dự án đầu tư được duyệt.
b) Các địa phương tổ chức
rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bảo đảm đủ cơ sở,
căn cứ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; thực hiện các công việc khác có
liên quan tới công tác giải phóng mặt bằng.
c) Trên cơ sở hồ sơ thiết
kế cắm cọc giải phóng mặt bằng, các địa phương xác định sơ bộ nhu cầu tái định
cư, rà soát quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xác định địa điểm, hình thức tái định
cư; tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư; triển khai thực hiện
việc giải phóng mặt bằng khu tái định cư (nếu có).
d) Các địa phương chủ trì
xác định vị trí, diện tích các bãi đổ chất thải rắn xây dựng đáp ứng nhu cầu
các dự án thành phần; thực hiện các công việc liên quan như đánh giá tác động
môi trường, giải phóng mặt bằng các bãi đổ chất thải rắn xây dựng (nếu có) bảo
đảm tiến độ thi công.
4. Cho phép triển khai đồng
thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc: Thẩm định, quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát,
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, dự toán và lựa chọn nhà thầu; các công việc khác có liên quan để bảo
đảm tiến độ triển khai các dự án thành phần; các thủ tục nêu trên cần tuân thủ
đúng các giai đoạn, bước thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Đối với việc khai thác
các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật
liệu xây dựng phục vụ Dự án được áp dụng các cơ chế tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2021, Nghị quyết số
133/NQ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ và các cơ chế đặc thù sau:
a) Đối với các mỏ cát, sỏi
lòng sông đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác thuộc khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được phép quyết định nâng công suất không quá 50% công suất ghi trong giấy phép
khai thác chỉ nhằm mục đích phục vụ cho Dự án (không tăng trữ lượng đã cấp
phép) mà không phải lập dự án đầu tư điều chỉnh, đánh giá tác động môi trường (báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) hoặc giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường sau khi tổ chức, cá nhân khai thác
đã ký văn bản cam kết cung cấp vật liệu cho nhà thầu thi công Dự án. Nội dung
giấy phép khai thác (điều chỉnh) phải xác định đơn vị sử dụng khoáng sản là nhà
thầu thi công Dự án. Sau khi đã khai thác cung cấp đủ khối lượng cho Dự án, dừng
việc nâng công suất, tiếp tục khai thác theo công suất quy định trong giấy phép
khai thác khoáng sản đã cấp.
- Tổ chức, cá nhân khai
thác phải thiết lập hệ thống và thực hiện quan trắc, giám sát, đánh giá tác động
tới lòng, bờ, bãi sông theo quy định pháp luật; chịu mọi trách nhiệm trong việc
bảo đảm các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác, không làm
thay đổi dòng chảy, không gây sạt lở lòng, bờ, bãi sông. Nghiêm cấm việc nâng
giá, ép giá, nếu có vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các mỏ khoáng
sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án nhưng chưa cấp giấy
phép khai thác
- Trước khi khai thác mỏ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, nhà thầu thi công phải lập
hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch
khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản; thực hiện đánh giá
tác động môi trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản; trình tự thực hiện thủ tục
đăng ký theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
và theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Sau khi đã khai thác
khoáng sản đủ khối lượng cung cấp cho Dự án, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường, bàn giao mỏ khoáng sản và đất đai để
địa phương quản lý theo quy định pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có
liên quan.
6. Một số nhiệm vụ cụ thể
của các bộ, cơ quan và địa phương
a) Bộ Giao thông vận tải
- Là cơ quan đầu mối tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ chung sau:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn
đầu tư Dự án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ
góp vốn đầu tư vào Dự án;
+ Tổng hợp danh mục vật
liệu xây dựng theo yêu cầu kỹ thuật của công trình chuyên ngành (nếu có) làm cơ
sở để địa phương cấp phép khai thác;
+ Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn,
giải pháp kỹ thuật, tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo cáo
nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật, bảo đảm chất lượng công trình,
tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Chủ trì báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án trong
trường hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư;
+ Chủ trì xây dựng các Báo
cáo, Tờ trình của Chính phủ gửi các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai Dự
án theo quy định.
- Đối với dự án thành phần
do Bộ Giao thông vận tải làm cơ quan chủ quản:
+ Thực hiện thẩm quyền,
trách nhiệm của người quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành trong tổ chức
thực hiện dự án thành phần bảo đảm chất lượng, tiến độ cơ bản hoàn thành năm
2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm 2026;
+ Tổ chức lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 20 tháng 9
năm 2022 để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt;
+ Tổ chức lập, thẩm tra,
thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 20
tháng 11 năm 2022 và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm khởi công trước
ngày 30 tháng 6 năm 2023;
+ Chủ trì, phối hợp với
các địa phương có liên quan, tổ chức khảo sát, lập Hồ sơ khảo sát vật liệu xây
dựng phục vụ dự án thành phần.
- Đối với dự án thành phần
phân cấp cho địa phương làm cơ quan chủ quản:
+ Phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong việc chuẩn
bị đầu tư các dự án thành phần;
+ Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tuân thủ quy chuẩn xây dựng, quy hoạch ngành quốc gia lĩnh vực giao
thông vận tải, kế hoạch đầu tư, xây dựng công trình, dự án, kết nối đồng bộ với
mạng lưới công trình giao thông đang khai thác;
+ Hướng dẫn quy trình triển
khai dự án cho các địa phương nhằm bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất; hỗ trợ
kỹ thuật, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các vấn đề kỹ thuật
chuyên ngành (quy chuẩn, tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật...); kiểm tra, giám sát
và đôn đốc các địa phương được giao làm cơ quan chủ quản trong quá trình thực
hiện bảo đảm tiến độ Dự án;
+ Tiếp nhận công trình
sau khi cơ quan chủ quản hoàn thành việc xây dựng để quản lý, vận hành, khai
thác và bảo trì theo quy định của pháp luật.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính tham mưu việc bố trí vốn thực hiện Dự án đáp ứng tiến độ yêu cầu.
- Hướng dẫn, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc (nếu có) liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện
Dự án.
c) Bộ Tài chính hướng dẫn,
giải quyết theo thẩm quyền các nội dung về thuế, phí, lệ phí liên quan đến Dự
án; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự
án hoàn trả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp đầu
tư Dự án.
d) Bộ Xây dựng hướng dẫn,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc liên quan đến quản lý dự án, quản lý chi phí,
định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công và hợp đồng
xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra các địa phương công bố giá các loại vật liệu xây
dựng thông thường theo đúng quy định pháp luật.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi
trường
- Khẩn trương thẩm định, quyết
định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng
dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- Hướng dẫn, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những
vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và khai thác mỏ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ Dự án.
e) Bộ Quốc phòng chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc sớm thỏa thuận các nội dung và thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng các khu vực liên quan đến đất quốc phòng bảo đảm tiến độ Dự án
và khẩn trương thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ bảo đảm tiến độ bàn
giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
g) Bộ Công an chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc sớm thẩm duyệt các công trình có yêu cầu về phòng cháy chữa
cháy; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với các địa phương trong
công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm an ninh, trật tự và phối hợp, hỗ trợ Bộ
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh trong suốt quá trình thực hiện Dự
án, thi công xây dựng công trình.
h) Bộ Công Thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các Tập
đoàn, Tổng công ty (EVN, VNPT, Viettel...) khẩn trương di dời công trình hạ tầng
kỹ thuật do mình quản lý, bảo đảm tiến độ bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi
công xây dựng.
i) Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai và Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Chịu trách nhiệm toàn
diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công trình đối với các dự án thành phần
thuộc phạm vi quản lý; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất
thoát tài sản nhà nước.
- Khẩn trương rà soát, kiện
toàn tổ chức bộ máy và nhân sự các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án bảo đảm đủ
năng lực, kinh nghiệm theo quy định pháp luật để triển khai, thực hiện các dự
án thành phần được phân cấp làm cơ quan chủ quản.
- Thành lập Ban chỉ đạo của
tỉnh để chỉ đạo thực hiện Dự án ngay sau khi Nghị quyết này được ban hành.
- Chịu trách nhiệm trong
việc bảo đảm nguồn vốn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết
số 59/2022/QH15 của Quốc hội và tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Dự án. Trường hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn của địa
phương tăng hoặc giảm so với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong sơ bộ
tổng mức đầu tư của Dự án, địa phương đó có trách nhiệm cân đối nguồn vốn từ
ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Dự án.
- Thực hiện thẩm quyền,
trách nhiệm của người quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành trong tổ chức
thực hiện dự án thành phần được phân cấp bảo đảm chất lượng, tiến độ cơ bản
hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn Dự án năm
2026.
- Tổ chức lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho dự án thành phần được phân cấp, hoàn thành trước
ngày 20 tháng 9 năm 2022 để Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt.
- Tổ chức lập, thẩm tra,
thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần được phân cấp, hoàn thành trước
ngày 20 tháng 11 năm 2022 và thực hiện các công việc tiếp theo bảo đảm khởi
công trước ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- Tổ chức khảo sát, lập Hồ
sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án thành phần được phân cấp.
- Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải rà soát phạm vi, tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo
cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, chống
lãng phí.
- Kiểm tra, rà soát các
quy hoạch cấp tỉnh liên quan đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo quy định hiện
hành, bảo đảm phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
- Tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng
bảo đảm tiến độ Dự án; trong đó:
+ Giao nhiệm vụ cho tổ chức
dịch vụ công về đất đai hoặc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ngay sau khi Nghị quyết này được
ban hành;
+ Tổ chức thực hiện đồng
thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều này;
phấn đấu bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước
ngày 30 tháng 6 năm 2023 và cơ bản bàn giao diện tích còn lại trước ngày 31
tháng 12 năm 2023;
+ Quản lý chặt chẽ việc
ban hành giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất bảo đảm đúng quy định pháp luật, tuyệt
đối không làm tăng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng bất hợp lý.
- Công bố giá các loại vật
liệu xây dựng thông thường theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
- Kiểm tra, kiểm soát, quản
lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường
xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật,
công bố giá vật liệu xây dựng thông thường theo quy định pháp luật.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
2. Bộ Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các bộ,
cơ quan, địa phương có liên quan có trách nhiệm thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ
được giao tại Nghị quyết này và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phân cấp
thực hiện các dự án, dự án thành phần các đoạn tuyến đường bộ cao tốc theo hình
thức đầu tư công thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình triển
khai, trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, các địa phương gửi Bộ
Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và
các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi chủ trương
thực hiện Dự án trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện các nội dung của Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, KTTH, PL, QHĐP, NN, V.I;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|