Công văn 9594/BTC-TCHQ năm 2014 cấp hạn ngạch nhập khẩu nguyên liệu muối công nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 9594/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 15/07/2014
Ngày có hiệu lực 15/07/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9594/BTC-TCHQ
V/v cấp hạn ngạch nhập khẩu nguyên liệu muối công nghiệp

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.

Liên quan đến đề nghị cấp hạn ngạch nhập khẩu nguyên liệu muối công nghiệp cho dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai tại tờ trình số 1646/TTr-UBND ngày 07/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về việc phê duyệt hạn ngạch nhập khẩu muối nguyên liệu cho dự án:

- Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì: “Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan, Bộ quản lý chuyên ngành quyết định lượng hạn ngạch thuế quan, Bộ Công Thương công bố cụ thể và quy định phương thức điều hành nhập khẩu đối với từng mặt hàng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan".

- Căn cứ quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương thì:

“Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng muối, trứng gia cầm và đường tinh luyện, đường thô".

"…, Bộ Công Thương công bố chính thức lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan...”

Vì vậy, để được phê duyệt hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối nguyên liệu cho dự án, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thông báo để Công ty có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

2. Về việc hưởng ưu đãi nhập khẩu muối nguyên liệu:

a) Về ưu đãi thuế nhập khẩu:

Theo quy định tại khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, điểm b khoản 15 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, thì: "Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư …………. địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất”.

Trường hợp Công ty CP sản xuất sô đa Chu Lai nếu đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính Phủ (nay là Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) thì được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trường hợp mặt hàng muối công nghiệp trong nước đã sản xuất được nhưng không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng như nhu cầu dự án thì Công ty có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn xác nhận mặt hàng muối công nghiệp do Công ty nhập khẩu trong nước chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng để cơ quan hải quan có cơ sở xử lý về thuế.

Đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam thông báo để Công ty đối chiếu với quy định nêu trên để thực hiện.

b) Về thuế suất nhập khẩu mặt hàng muối:

- Đối với mặt hàng nhập khẩu trong hạn ngạch: áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nêu đáp ứng điều kiện của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi nếu không phải là hàng hóa nhập khẩu theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (hiện hành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính).

- Đối với mặt hàng nhập khẩu ngoài hạn ngạch: áp dụng mức thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư số 111/2012/TT-BTC ngày 04/7/2012 của Bộ tài chính.

3. Về việc hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu theo hạn ngạch đối với các tờ khai nhập khẩu trước khi cấp hạn ngạch:

Theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 5 Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27/1/2014 của Bộ Công Thương thì "Thương nhân xuất trình giấy phép nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch thuế quan của Bộ Công Thương với Chi cục Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu. Lượng hàng hóa nhập khẩu trong giấy phép được hưởng mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan".

Để được hưởng mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan, khi làm thủ tục nhập khẩu doanh nghiệp phải xuất trình giấy phép nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch thuế quan. Cơ quan hải quan sẽ thực hiện theo dõi trừ lùi.

- Như vậy, chưa có quy định doanh nghiệp được hưởng mức thuế trong hạn ngạch đối với các tờ khai nhập khẩu trước khi được cấp hạn ngạch. Vì vậy, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thông báo để Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Trân trọng./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng BTC (để b/c);
- Vụ CST, PC;
- Lưu: VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung