TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9260/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2015 và
cấp MST NPT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 03 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp, đoàn thể;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
|
Thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế TNCN, Luật Quản lý
thuế, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (Thông tư
số 111/2013/TT-BTC), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (Thông tư số
156/2013/TT-BTC), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
128/TT-BTC ngày 05/9/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 (Thông tư số 92/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ công văn số 801/TCT-TNCN ngày
2/3/2016 về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ
thuộc của Tổng cục Thuế;
Để đảm bảo thực
hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế hướng dẫn những điểm mới, những nội dung lưu ý khi thực hiện
quyết toán thuế (QTT) TNCN năm 2015, cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc
(NPT) đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân trả thu nhập, sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập (TCTTN); cá nhân
như sau:
Phần I. Những điểm mới, lưu ý
về chính sách thuế khi thực hiện QTT:
I. Các trường hợp
quyết toán thuế TNCN năm 2015:
1. Đối với TCTTN:
- TCTTN thuộc diện chịu thuế TNCN đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế
hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh
trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN.
- TCTTN chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải
QTT đối với số thuế TNCN đã khấu trừ
và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động
thực hiện QTT TNCN. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận
kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh
nghiệp trước chuyển đổi không phải khai QTT đến thời điểm có quyết định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai QTT năm theo quy định.
Trường hợp TCTTN giải thể, chấm dứt
hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN
thì TCTTN không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế (CQT) danh
sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là
ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Đối với Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải khai
QTT đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
- TCTTN khấu trừ thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán,
từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của
cá nhân không cư trú; tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú
không phải quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập
này.
2. Đối với cá
nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công có
trách nhiệm khai QTT nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề
nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn
số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù
trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm
thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình
quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng,
đã được TCTTN nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu
thì không QTT đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo
hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động
hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền
phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản
2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải QTT đối với phần thu nhập này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai QTT với cơ quan thuế trước
khi xuất cảnh.
II. Về việc ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ủy quyền cho TCTTN quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
Cá nhân chi có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm
việc đủ 12 tháng trong năm được ủy quyền quyết toán thuế tại TCTTN đó đối với
phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu
nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế
TNCN 10%.
Trường hợp TCTTN thực hiện việc tổ chức
lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được
hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động
không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới QTT thay đối
với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả (tổ chức
mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao
động). Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ
thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng
nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp. Nếu cá nhân có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan
thuế.
Cá nhân ủy quyền cho TCTTN quyết toán
thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Trường hợp TCTTN có số lượng lớn người lao động ủy quyền QTT thì TCTTN có thể lập danh
sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong
danh sách.
TCTTN chỉ thực
hiện QTT thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền
lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ TCTTN. Trường hợp TCTTN sau khi thực
hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện QTT
theo ủy quyền của người lao động được điều
chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
III. Căn cứ tính thuế: thu nhập
chịu thuế và tính thuế:
1. Khoản thu nhập không tính vào thu
nhập chịu thuế:
Quy định về không tính vào thu nhập
chịu thuế TNCN đối với trợ cấp chuyển vùng một lần đối với
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc; khoản người sử dụng lao động mua cho
người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không
có tích lũy về phí bảo hiểm; khoản chi về phương tiện đưa đón người lao động từ
nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại theo quy chế của đơn vị;
khoản tiền nhận được do TCTTN chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của TCTTN và phù hợp với mức xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, Khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015ATT-BTC.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính
vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp
các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công, ban hành tại Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng
cục Thuế.
2. Quy định về quy đổi thu nhập chịu
thuế nhận được bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam tại Điều 13 Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
3. Quy định về căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc do người sử dụng lao động mua cho người lao động
tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
4. Quy định về quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế, là thu nhập thực nhận
(không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử
dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-)
các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền
thuế giả định”, “tiền nhà giả định thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập
tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp
trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị
không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh,
“tiền nhà giả định” (nếu có)) tại Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
5. Giảm trừ gia cảnh
NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015, kể cả
trường hợp NPT chưa được CQT cấp MST.
IV. Hồ sơ quyết
toán thuế:
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm
2015 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16
Thông tư số 156/TT-BTC; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và
Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính:
1. Đối với TCTTN
từ tiền lương, tiền công:
Gồm Tờ khai số 05/KK-TNCN, và các Phụ
lục số 05-1/BK-TNCN, 05- 2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN.
2. Đối với các cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công QTT trực tiếp với cơ quan thuế:
Gồm Tờ khai mẫu số 09/KK-TNCN, Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN, Phụ lục 09-3/PL-TNCN nếu có
đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ờ nước ngoài (nếu có).
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản
chụp đó. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, CQT nước ngoài
không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, NNT có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận
khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả
thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của NNT. Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ
nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). Trường hợp cá nhân nhận
thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ
nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
TCTTN truy cập trang www.gdt.gov.vn
hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp
hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK, phiên bản 3.1.6, phần
mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK, phiên bản 3.3.5; phần
mềm TNCN Online, phiên bản 3.2.3 để tải các Tờ khai, Phụ lục kèm theo trên để khai QTT
TNCN năm 2015 (cập nhật khi có phiên bản mới nhất trên
các ứng dụng của ngành thuế).
V. Nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế:
1. Đối với TCTTN:
Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2015 đối với
TCTTN từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
TCTTN nộp hồ sơ QTT TNCN tại Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý, cụ thể:
TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp
hồ sơ khai thuế tại CQT trực tiếp quản lý tổ chức.
TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan
thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục
Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc
UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ
chức đóng trụ sở chính.
TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ
chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
2.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ QTT là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện QTT trực tiếp với cơ quan thuế
thì nơi nộp hồ sơ QTT như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý
TCTTN đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại
cơ quan thuế quản lý TCTTN cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại TCTTN cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm
trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ TCTTN nào thì nộp hồ sơ QTT tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
2.3. Trường hợp cá nhân không ký hợp
đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì QTT tại Chi
cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
2.4. Cá nhân trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại TCTTN nào thì nơi nộp hồ sơ QTT là Chi cục Thuế nơi cá nhân
cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Phần II: Thực
hiện QTT TNCN năm 2015:
I. Đối với
TCTTN:
1. TCTTN quyết toán thuế TNCN thực hiện
các bước sau:
1.1. Cập nhật mã số thuế của các cá
nhân.
1.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ khai QTT TNCN: truy cập trang
www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn, tải phần mềm hỗ trợ
kê khai HTKK, khai thuế điện tử iHTKK hoặc hỗ trợ QTT TNCN.
1.3. Khai quyết toán thuế: sử dụng một
trong các phần mềm trên, nhập dữ liệu vào
các phụ lục bảng kê trước, dữ liệu từ phụ lục tự động kết chuyển sang tờ khai
QTT.
1.4. Kết xuất dữ liệu ra file Excel để
lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu ra file XML để gửi cơ quan thuế.
1.5. Gửi hồ sơ QTT:
- Đối với TCTTN
khai thuế khai thuế điện tử:
Sử dụng phần mềm kê khai điện tử
(iHTKK), truy cập vào trang: www.kekhaithue.gov.vn để gửi file dữ liệu. Đối với
TCTTN khai thuế điện tử sử dụng dịch vụ TVAN thực hiện các bước như trên thông
qua các nhà cung cấp dịch vụ này để gửi file dữ liệu.
TCTTN khai thuế điện tử không phải gửi hồ sơ QTT bản giấy.
- Đối với TCTTN chưa khai thuế điện tử:
Hồ sơ QTT TNCN gồm File dữ liệu
QTT, hồ sơ QTT bản giấy có ký tên, đóng dấu.
+ Gửi file dữ liệu QTT đến CQT theo một trong các hình thức:
Gửi file dữ liệu
trên trang thông tin điện tử: tncnonlie.com.vn
Hoặc file dữ liệu ghi vào USB gửi trực tiếp tại Bộ phận một
cửa CQT trực tiếp quản lý.
+ Gửi hồ sơ QTT bản giấy đến CQT trực
tiếp quản lý.
TCTTN phải đóng trang bìa tệp vào hồ sơ
bản giấy. file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời với bản giấy.
1.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: Đối với TCCTN khai thuế điện tử theo dõi kết quả gửi file dữ liệu tại http://nhantokhai.gdt.gov.vn
TCTTN chưa khai thuế điện tử truy cập vào trang tncnonlie.com.vn để theo dõi kết quả.
1.7. Điều chỉnh
số liệu QTT: khi có sai sót cần điều chỉnh hoặc nhận được
thông báo điều chỉnh của CQT.
2. TCTTN quyết toán thuế TNCN thay
cho người lao động của đơn vị:
Thông báo cho
các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện
ủy quyền cho TCTTN để cá nhân lập ủy quyền QTT thay mẫu
02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
3. TCTTN cung cấp thông tin hỗ trợ cá
nhân người lao động của đơn vị đối với trường hợp cá nhân tự QTT trực tiếp với
CQT.
II. Cá nhân thuộc
TCTTN thực hiện tự quyết toán thuế với cơ quan thuế:
TCTTN thông báo, hướng dẫn người lao
động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá nhân
thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho TCTTN quyết toán thay thì
thực hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hiện các bước tương tự như TCTTN.
Phần III: Cấp mã số thuế người
phụ thuộc:
Đồng thời với thực hiện QTT TNCN năm
2015, việc cấp MST cho NPT thông qua TCTTN được tiếp tục thực hiện đối với các
trường hợp NPT chưa được cấp MST.
1. Các bước thu thập thông tin và cấp
mã NPT
1.1. Thu thập thông tin NPT
Căn cứ vào hồ sơ chứng minh NPT hoặc
thông tin trên mẫu Tờ khai đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh, TCTTN thu thập thông
tin của NPT khai vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN.
1.2. Nhập thông tin NPT
TCTTN truy cập trang:
http://www.gdt.gov.vn, hoặc http://www.tncnonline.com.vn để tải Ứng dụng HTKK, iHTKX, QTT TNCN và tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng ứng
dụng.
- TCTTN khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục
05-3/BK-TNCN. Đối với NPT đã có MST, TCTTN chỉ khai các chỉ tiêu số thứ tự, họ tên NNT, MST của NNT, họ tên NPT, MST của NPT, quan hệ với
NNT, thời gian tính giảm trừ của NPT,
không khai các thông tin khác của NPT. Đối với NPT chưa có MST, TCTTN khai đầy đủ thông tin của NPT theo quy định để CQT có cơ sở
thực hiện cấp MST NPT.
- Trường hợp TCTTN có yêu cầu được cấp
MST NPT trước khi nộp hồ sơ QTT TNCN năm 2015 hoặc TCTTN có số lượng lớn NPT chưa được cấp MST để đảm bảo khai đầy đủ 100% NPT đã
tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015 thực hiện như sau:
+ TCTTN gửi thông tin của NPT cho CQT
trước khi gửi hồ sơ QTT TNCN năm 2015 bằng cách khai vào Mẫu số 16/TH được hỗ trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và phần mềm QTT
TNCN đến CQT. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, CQT
thực hiện cấp MST cho NPT của NNT.
+ Khi nộp hồ sơ QTT TCTTN chỉ phải
khai vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN đối với những NPT đã có MST
trước thời điểm quyết toán năm 2015 và những NPT chưa có MST (bao gồm cả những NPT đã khai vào mẫu 16/TH nhưng chưa được cấp
MST thành công). Trường hợp NPT đã khai vào mẫu 16/TH nhưng đã được thông báo cấp
MST thành công thì không phải khai lại vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN.
+ Trường hợp đã khai thông tin NPT
vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN nhưng vẫn có yêu cầu được cấp trước
MST cho NPT thì sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Phụ lục
05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để lấy dữ liệu gửi CQT đối với những NPT đã có đầy đủ
thông tin.
- TCTTN thực hiện in, kết xuất dữ liệu
Bảng tổng hợp đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh mẫu 16/TH hoặc bộ tờ khai QTT TNCN
05/KK-TNCN và các Phụ lục kèm theo gửi đến CQT trực tiếp quản lý.
Đối với các TCTTN nộp hồ sơ khai thuế
điện tử qua iHTKK: không cần in hồ sơ.
Đối với các TCTTN chưa khai thuế điện
tử sẽ in ra hồ sơ giấy theo quy định và ký, đóng dấu.
Lưu ý: Trường hợp thông tin NPT chỉ
có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ
tiêu “Ngày sinh” (01/01/năm sinh).
NPT đã có MST thì nhập các chỉ tiêu
hướng dẫn nêu trên, NPT từ đủ 14 tuổi trở lên thì nhập cột
chứng minh nhân dân (người nước ngoài nhập hộ chiếu), NPT dưới tuổi trên thì nhập
các chỉ tiêu trên giấy khai sinh.
Chỉ tiêu quốc tịch người Việt Nam mặc định là “Việt Nam”, người nước ngoài chọn “Khác”, chỉ tiêu quốc gia nhập tương tự.
1.3. Gửi thông tin NPT đến CQT trực
tiếp quản lý:
+ TCTTN khai thuế điện tử: gửi file dữ liệu lên trang:
www.kekhaithue.gov.vn, không phải nộp hồ sơ giấy.
+ Đối với các TCTTN chưa thực hiện
khai thuế điện tử
Kết xuất file dữ liệu gửi lên trang:
tncnonline.com.vn, gửi bản giấy đến “Bộ phận một cửa” CQT
trực tiếp quản lý tương tự như gửi hồ sơ QTT TNCN.
Hoặc gửi trực tiếp cả bản giấy và file
dữ liệu (USB) tại “bộ phận một cửa” CQT trực tiếp quản lý.
Lưu ý:
TCTTN kết xuất dữ liệu file Excel để
lưu tại TCTTN, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
1.4. Nhận kết quả cấp MST cho NPT
CQT trả kết quả cấp MST NPT cho TCTTN
dưới dạng Phụ lục excel tại nơi mà TCTTN gửi file dữ liệu
đăng ký giảm trừ gia cảnh: http://tncnonline.com.vn hoặc
http://nhantokhai.gdt.gov.vn đối với trường hợp cấp MST thành công và mô tả chi tiết lỗi đối với trường hợp cấp MST không thành công.
1.5. Điều chỉnh
thông tin kê khai sai
- Căn cứ vào kết quả phản hồi nhận được
từ CQT, trường hợp cấp MST không thành công TCTTN yêu cầu người lao động bổ
sung thông tin và thực hiện theo hướng dẫn sau:
+ Lỗi do thông
tin kê khai sai: TCTTN kê khai điều chỉnh bổ sung thông tin.
+ Lỗi trùng thông tin CMND/giấy khai
sinh của NPT: TCTTN thông báo với người lao động thực hiện
việc xác minh, điều chỉnh thông tin CMND/ Giấy khai sinh như nội dung hướng dẫn
của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp cấp MST cho NNT trùng CMND trước đây
và khai nộp lại với CQT (gồm danh sách trùng và phô tô chứng minh nhân dân hoặc
giấy khai sinh).
+ Trùng thời gian giảm trừ NPT: TCTTN
hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký kết thúc giảm trừ gia cảnh của lần đăng ký trước đó
hoặc điều chỉnh thời gian giảm trừ của lần đăng ký hiện tại.
- Trường hợp thay đổi thông tin/bổ
sung thêm mới hoặc giảm NPT
TCTTN thực hiện khai bổ sung theo
nguyên tắc sau:
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ
sung thêm mới hoặc giảm NPT mà không làm sai sót dữ liệu đã kê khai trên tờ
khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai QTT thì TCTTN chỉ cần khai
Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH cho các trường hợp cần thay đổi/bổ
sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin/bổ
sung thêm mới hoặc giảm NPT có làm sai sót dữ liệu
đã kê khai trên tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì
TCTTN thực hiện kê khai như sau:
++ Khai bổ sung tờ khai QTT
05/KK-TNCN và các Phụ lục cần điều chỉnh (trừ phụ lục 05-3/BK-TNCN) để điều chỉnh
QTT.
++ Khai thông tin thay đổi/bổ sung về
NPT vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT mẫu 16/TH để bổ sung thông tin/ cấp MST NPT.
* Lưu ý: Đối với trường hợp thay đổi
thông tin về NPT:
- Đối với trường hợp thay đổi các
thông tin về NNT đăng ký giảm trừ gia cảnh, mối quan hệ với NNT, thời gian giảm trừ từ tháng, đến tháng thì TCTTN sử dụng mẫu 16/TH để kê khai.
- Đối với trường hợp thay đổi các
thông tin liên quan đến cấp MST (bao gồm CMND và các thông tin trên giấy khai
sinh) thì TCTTN tập hợp mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN của cá nhân nộp cho CQT trực tiếp quản lý (CQT thực hiện cập nhật thông tin thay
đổi của từng NPT trên ứng dụng TMS).
Đề nghị các
TCTTN, cá nhân sớm nộp hồ sơ QTT TNCN và nộp bằng phương thức khai thuế điện tử
nếu đã đăng ký khai thuế điện tử, tránh nộp hồ sơ dồn vào những ngày cuối thời
hạn nộp hồ sơ QTT, 30/03/2016 là thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ QTT năm 2015.
Trong quá trình thực hiện các TCTTN, cá nhân truy cập trang: www.gdt.gov.vn hoặc
tncnonlie.com.vn hoặc hanoi.gdt.gov.vn để tra cứu các văn bản, tải các phần mềm,
tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng. Nếu có vướng mắc liên hệ với CQT trực tiếp
quản lý để hướng dẫn,
giải đáp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế quận, huyện thị xã;
- Các Phòng KTT, TH, TTHT, KKKTT, THNVDT;
- Lưu VT, Phòng TNCN.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hổ
|