Công văn 9260/CT-TNCN năm 2016 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 9260/CT-TNCN
Ngày ban hành 03/03/2016
Ngày có hiệu lực 03/03/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Hổ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9260/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

 

Thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế TNCN, Luật Quản lý thuế, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 (Thông tư số 111/2013/TT-BTC), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (Thông tư số 156/2013/TT-BTC), Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư s 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 (Thông tư s 92/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ công văn số 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016 về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc của Tổng cục Thuế;

Đ đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế hướng dẫn nhng điểm mới, những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế (QTT) TNCN năm 2015, cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trả thu nhập, sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập (TCTTN); cá nhân như sau:

Phần I. Những điểm mới, lưu ý về chính sách thuế khi thực hiện QTT:

I. Các trường hợp quyết toán thuế TNCN năm 2015:

1. Đối với TCTTN:

- TCTTN thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai QTT TNCN và QTT TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai QTT TNCN.

- TCTTN chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải QTT đi với sthuế TNCN đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện QTT TNCN. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai QTT đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai QTT năm theo quy định.

Trường hợp TCTTN giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì TCTTN không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế (CQT) danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu s 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

- Đối với Công ty xổ s, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp không phải khai QTT đi với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

- TCTTN khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú không phải quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN đối với các khoản thu nhập này.

2. Đi với cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai QTT nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được TCTTN nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải QTT đi với phần thu nhập này.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai QTT với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

II. Về việc ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho TCTTN quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

Cá nhân chi có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tr lên tại một TCTTN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm được ủy quyền quyết toán thuế tại TCTTN đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

Trường hợp TCTTN thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới QTT thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả (tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động). Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp. Nếu cá nhân có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế.

Cá nhân ủy quyền cho TCTTN quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Trường hợp TCTTN có số lượng lớn người lao động ủy quyền QTT thì TCTTN có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu s 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về s liệu, nội dung trong danh sách.

TCTTN ch thực hiện QTT thay cho cá nhân đi với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ TCTTN. Trường hợp TCTTN sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện QTT theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT đi với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.

III. Căn cứ tính thuế: thu nhập chịu thuế và tính thuế:

[...]