Công văn 915/TCT-TTKT năm 2022 về xác định giao dịch liên kết trong công tác kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 915/TCT-TTKT
Ngày ban hành 25/03/2022
Ngày có hiệu lực 25/03/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tô Kim Phượng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 915/TCT-TTKT
V/v: vướng mắc liên quan đến xác định giao dịch liên kết.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2022

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên;
- Cục Thuế tỉnh Gia Lai.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 445/CTTNG-TTKT2 ngày 26/01/2022 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và công văn số 333/CTGLA-TTKT1 ngày 28/02/2022 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai liên quan đến việc xác định giao dịch liên kết trong công tác kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định về quan hệ liên kết tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

“d) Một doanh nghiệp bảo nh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vn vay ít nht bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Căn cứ quy định về quan hệ liên kết tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

“d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;”

Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp không có các khoản nợ trung và dài hạn theo tiêu chí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CPđiểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP nêu trên thì không thuộc trường hợp áp dụng tại điểm này.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, Cục Thuế tỉnh Gia Lai biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, TTKT.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THANH TRA – KIỂM TRA THUẾ
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Tô Kim Phượng