Công văn 9123/BCT-PC năm 2018 về nội dung liên quan đến Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định 09/2018/NĐ-CP và 69/2018/NĐ-CP do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 9123/BCT-PC
Ngày ban hành 09/11/2018
Ngày có hiệu lực 09/11/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Trần Quốc Khánh
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9123/BCT-PC
V/v một số nội dung liên quan đến Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

Trả lời văn bản số 5452/TCHQ-GSQL ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Hải quan đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

I. Một số vấn đề chung

1. Về thẩm quyền giải thích Luật

Tại văn bản của quý Tổng cục có đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn để thống nhất cách hiểu, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung của một số văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương xin lưu ý Quý Tổng cục như sau:

Điều 159 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định như sau:

“1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.”

Do vậy, Bộ Công Thương không có thẩm quyền hướng dẫn, giải thích các quy định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Về Khu phi thuế quan

Theo quy định pháp luật hiện hành, khu phi thuế quan thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, đề nghị Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn.

II. Về một số nội dung cụ thể

1. Về Khu hải quan riêng

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại quy định:

“1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”

Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương quy định:

“Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”

Để Quý Tổng cục nắm thêm thông tin, Bộ Công Thương cung cấp một số nội dung liên quan tại các báo cáo Quốc hội về giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án Luật Quản lý ngoại thương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và của Chính phủ theo Phụ lục gửi kèm văn bản này.

2. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa đối với khu hải quan riêng

Điều 56 và Điều 57 Luật quản lý ngoại thương quy định như sau:

“Điều 56. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng

1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa được đưa từ khu vực hải quan riêng ra nước ngoài như đối với hàng hóa được đưa từ nội địa ra nước ngoài.

2. Không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng.

3. Chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu đối với khu vực hải quan riêng.

4. Hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 57. Áp dụng biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng

1. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.

[...]