Công văn 901/CT-KTr4 về chính sách thuế để hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 901/CT-KTr4 |
Ngày ban hành | 15/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 15/01/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Phi Vân Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 901/CT-KTr4 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế
Thực hiện theo nội dung công văn số 5234/TCT-CS ngày 24/12/2009 của Tổng cục thuế về việc tham gia ý kiến các vướng mắc về chính sách thuế để thực hiện hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009. Cục thuế Thành phố Hà Nội tham gia ý kiến nội dung như sau:
1. Quy định về khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại điểm 2.27 mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC như sau: “Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế”.
Chuẩn mực kế toán số 16 trong hệ thống chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính có nội dung: “Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định…”
Theo các quy định trên, chi phí đi vay có phải phân bổ cho hàng tồn kho hay không, trừ khi được vốn hóa khi chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm dở dang.
2. Tại mục III Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trong đó hướng dẫn kê khai thuế đối với các trường hợp: doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:
“Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản”.
“Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính”.
- Do có khác nhau như vậy và hiện nay chưa có hướng dẫn để xác định như thế nào là không phát sinh thường xuyên và như thế nào là phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
3. Theo quy định tại điểm 2.b mục III Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN có quy định hướng dẫn thời gian gia hạn nộp thuế như sau:
“Thời gian gia hạn nộp thuế là 9 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, cụ thể:
- Số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 1 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 4 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2010;
- Số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2009 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 29 tháng 10 năm 2010.”
Trường hợp phát sinh số thuế phải nộp thêm của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tức là ngày thứ chín mươi kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Như vậy số thuế phát sinh phải nộp của hồ sơ khai quyết toán tiếp tục được gia hạn 9 tháng kể từ ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Thông tư số 03/2009/TT-BTC chưa nêu nội dung gia hạn số thuế phải nộp của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN.
4. Tại điểm 2.4 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC quy định về chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) có nội dung: “Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Khoản 1.2(b), Mục II, Phần G Thông tư 130/2008/TT-BTC về chi phí giá vốn trong chuyển nhượng bất động sản quy định:
“Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
Trường hợp giá vốn của đất theo biên bản góp vốn cao hơn giá thị trường tại thời điểm góp vốn thì cơ quan thuế căn cứ vào giá đất của thị trường tại thời điểm góp vốn để xác định lại mức giá đất khi xác định thu nhập chịu thuế”.
Đề nghị Tổng cục thuế có văn bản hướng dẫn cách thức, thủ tục thực hiện công tác xác định lại mức giá theo giá thị trường tại thời điểm. Về mặt thời gian, khi đi kiểm tra thường thời điểm mua hàng xảy ra trước đó một hoặc nhiều năm.
5. Về các khoản chi phí trích trước: Khoản 2.18, Mục IV, Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế có nội dung:
“Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.”
Các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng là nội dung mới. Để việc thực hiện được thống nhất, tránh xử lý tùy tiện, đề nghị trong hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009 cần có hướng dẫn cụ thể phương pháp, căn cứ xác định khoản chi phí trích trước này.
6. Tại Khoản 2.2, Mục IV, Phần C Thông tư 130/2008/TT-BTC về chi phí khấu hao tài sản cố định được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định:
“Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại”.