Kính
gửi: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Căn cứ Quyết định
số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 v/v sửa đổi bổ sung các Quyết định
289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân Quyết định
số 602/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư
số 35/2008/TT-BTC ngày 25/4/2008 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số
289/QĐ-TTg; Thông tư số 71/TT-BTC ngày 30/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 v/v sửa đổi bổ sung Quyết
định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008, Quyết định số 602 ngày 22/5/2008 của Thủ tướng
Chính phủ và sửa đổi bổ sung Thông tư số 35/2008/TT-BTC ngày 25/4/2008 của Bộ
Tài chính.
Để triển khai
chính sách hỗ trợ kịp thời, thống nhất đến ngư dân trong tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Ninh hệ thống các quy định về hồ sơ, thủ tục và
quy trình hỗ trợ ngư dân như sau:
1.
Trình tự, thủ tục hướng dẫn xét hỗ trợ đối với ngư dân mua mới, đóng mới tàu
đánh bắt hải sản xa bờ hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản
có công suất máy từ 90 CV trở lên và hỗ trợ ngư dân để thay máy tàu sang loại mới,
tiêu hao ít nhiên liệu hơn đối với tàu đánh bắt hải sản có công suất từ 40 CV
trở lên hoặc tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
a) Hồ sơ,
thủ tục xét hỗ trợ gồm:
- Đơn đề nghị
xét hỗ trợ (mẫu số 1) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn là tàu khai
thác hải sản hoặc dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động trên biển.
- Bản sao (có
công chứng) Giấy đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc sổ
chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá;
- Bản sao (có
công chứng) Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hoặc giấy đăng
ký kinh doanh đối với tàu làm dịch vụ khai thác hải sản.
- Bản sao (có
công chứng) Giấy bảo hiểm tai nạn thuyền viên (bắt buộc với tàu có công suất
>90 CV);
- Máy mua mới hoặc
máy được lắp đặt thay máy cũ phải là máy mới 100% và đạt các tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật theo Quyết định số 1381/2008/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 6/5/2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Có biên bản kiểm
tra, giám sát kỹ thuật thay máy tàu.
b) Quy
trình xét duyệt hỗ trợ:
- Chủ tàu khai thác
hải sản và tàu cung ứng dịch vụ cho khai thác hải sản gửi đơn đề nghị xét hỗ trợ
và các hồ sơ kèm theo để UBND xã, phường, thị trấn xác nhận cư trú hợp pháp tại
địa phương và có hoạt động khai thác thủy sản hoặc tàu làm dịch vụ hậu cần nghề
cá;
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ cho phòng NN
& PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã;
- Phòng NN &
PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã là chủ trì phối hợp với phòng Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân;
- Trong thời
gian tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận, thẩm định xong. Kết quả thẩm định
phải lập thành văn bản và được lưu giữ cùng với hồ sơ tại phòng NN & PTNT,
phòng Kinh tế; lập báo cáo trình UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định
phê duyệt về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. Trường hợp hồ sơ không đủ thủ
tục phải thông báo cho chủ tàu cá hoàn chỉnh thủ tục; UBND xã, phường niêm yết
danh sách công khai theo quy định.
c) Mức hỗ
trợ:
- Đối với tàu
mua mới, đóng mới: 70 triệu đồng/tàu/năm.
- Đối với thay
máy mới:
+ Máy có công suất
>90CV: 18 triệu đồng/máy/năm.
+ Máy có công suất
từ 40CV - 90CV: 10 triệu đồng/máy/năm.
- Việc hỗ trợ được
tiến hành hàng năm từ 2008-2010
2.
Hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm thân tàu cho đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ phục vụ
cho hoạt động khai thác hải sản có công suất máy từ 40 CV trở lên. Hỗ trợ kinh
phí bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho các thuyền viên trên các tàu đánh bắt hải
sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản.
Việc mua bảo hiểm
thân tàu không bắt buộc đối với các tàu, Nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm
thân tàu đối với các tàu từ 40 CV trở lên.
Việc mua bảo hiểm
tai nạn thuyền viên bắt buộc thực hiện đối với các tàu có công suất từ 90CV trở
lên, các tàu có công suất nhỏ hơn 90CV Nhà nước khuyến khích các chủ tàu mua bảo
hiểm nhưng không bắt buộc.
a) Hồ sơ,
thủ tục đề nghị xét hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ
trợ (mẫu số 2; có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về việc đánh bắt hải sản)
- Bản sao (có
công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã): Giấy đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc sổ chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá.
- Bản sao (có
công chứng): Giấy phép khai thác thủy sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh đối với
tàu làm dịch vụ phục vụ khai thác hải sản.
- Bản sao (có
công chứng): Giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu hoặc bảo hiểm tai nạn thuyền
viên còn hiệu lực;
- Có sổ danh bạ
thuyền viên hoặc hợp đồng lao động đối với các thuyền viên, hoặc theo định biên
số thuyền viên ghi trong giấy phép khai thác thủy sản.
b) Trình tự
xét duyệt hỗ trợ
- Chủ tàu khai
thác hải sản và tàu cung ứng dịch vụ cho khai thác hải sản gửi đơn đề nghị xét
hỗ trợ và các hồ sơ kèm theo để UBND xã, phường, thị trấn xác nhận cư trú hợp
pháp tại địa phương và có hoạt động khai thác thủy sản hoặc tàu làm dịch vụ hậu
cần nghề cá;
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ cho phòng NN
& PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã;
- Phòng NN &
PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã là chủ trì phối hợp với phòng Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân;
- Trong thời
gian tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận, thẩm định xong. Kết quả thẩm định
phải lập thành văn bản và được lưu giữ cùng với hồ sơ tại phòng NN & PTNT,
phòng Kinh tế; lập báo cáo trình UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định
phê duyệt về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. Trường hợp hồ sơ không đủ thủ
tục phải thông báo cho chủ tàu cá hoàn chỉnh thủ tục; UBND xã, phường niêm yết
danh sách công khai theo quy định.
c) Mức hỗ
trợ:
- Đối với bảo hiểm
thân tàu: hỗ trợ 30% phí mua bảo hiểm cho các tàu có công suất từ 40CV trở lên.
- Đối với bảo hiểm
tai nạn thuyền viên: hỗ trợ 100% phí mua bảo hiểm cho tất cả các tàu mua bảo hiểm
cho thuyền viên.
- Việc hỗ trợ được
tiến hành hàng năm từ 2008-2010 (mỗi năm đề nghị hỗ trợ lập hồ sơ một lần).
3.
Trình tự, thủ tục hướng dẫn thực hiện hỗ trợ dầu đối với ngư dân.
a) Đối tượng
hưởng hỗ trợ và Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Đối tượng: Các
chủ tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ tham gia hoạt động khai thác hải sản,
cung ứng dịch vụ trên biển.
- Hồ sơ thủ tục:
+ Đơn đề nghị hỗ
trợ (mẫu số 3; có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về nơi cư trú hợp pháp
và có hoạt động khai thác thủy sản hoặc dịch vụ cho hoạt động khai thác thủy sản;
+ Bản sao (có
công chứng) giấy đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (đối với
tàu có công suất máy < 20 CV), giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (đối
với tàu có công suất từ 20 CV trở lên);
+ Bản sao (có
công chứng) Giấy phép khai thác thủy sản;
+ Bản sao (có
công chứng) Giấy bảo hiểm tai nạn thuyền viên. Tàu cá công suất máy <90CV
không nhất thiết phải có giấy bảo hiểm này;
+ Có Báo cáo
chuyến biển xác nhận được UNBD xã, phường, thị trấn hoặc đồn biên phòng xác nhận
về thời gian hoạt động trên biển;
b) Trình tự
xét duyệt hỗ trợ:
- Chủ tàu khai
thác hải sản và tàu cung ứng dịch vụ cho khai thác hải sản gửi đơn đề nghị xét
hỗ trợ và các hồ sơ kèm theo để UBND xã, phường, thị trấn xác nhận cư trú hợp
pháp tại địa phương và có hoạt động khai thác thủy sản hoặc tàu làm dịch vụ hậu
cần nghề cá;
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ cho phòng NN
& PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã;
- Phòng NN &
PTNT huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị xã là chủ trì phối hợp với phòng Tài
chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân;
- Trong thời
gian tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận, thẩm định xong. Kết quả thẩm định
phải lập thành văn bản và được lưu giữ cùng với hồ sơ tại phòng NN & PTNT,
phòng Kinh tế; lập báo cáo trình UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định
phê duyệt về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. Trường hợp hồ sơ không đủ thủ
tục phải thông báo cho chủ tàu cá hoàn chỉnh thủ tục; UBND xã, phường niêm yết
danh sách công khai theo quy định.
c) Trình tự
thực hiện, mức hỗ trợ:
- Đối với tàu
trên 90 CV việc hỗ trợ được chi trả 3 lần trong năm mỗi lần hỗ trợ 10 triệu đồng;
- Đối với tàu từ
40 CV đến dưới 90 CV việc hỗ trợ chi trả được thực hiện làm 4 lần trong năm, mỗi
lần hỗ trợ 6,5 triệu đồng;
- Đối với tàu có
công suất máy nhỏ hơn 40 CV việc hỗ trợ chi trả được thực hiện 5 lần trong năm,
mức hỗ trợ 4 triệu đồng/lần.
Thời gian hỗ trợ
trong năm 2008.
4.
Trình tự thực hiện chi trả tiền hỗ trợ:
a) Căn cứ Quyết
định hỗ trợ ngư dân của UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
niêm yết và công bố công khai tại trụ sở về danh sách và mức hỗ trợ ngư dân.
b) Kho bạc Nhà
nước huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo quyết định hỗ trợ ngư dân của UBND
huyện, thị xã thành phố phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn thông báo công
khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho ngư dân để ngư dân đến kho bạc Nhà nước làm thủ tục
lĩnh tiền hỗ trợ.
c) Ngư dân căn cứ
quyết định hỗ trợ của UBND huyện, thị xã, thành phố và lịch cấp tiền hỗ trợ do
Kho bạc Nhà nước thông báo đến kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ.
Để nhận tiền hỗ trợ, ngư dân phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực để đối chiếu.
5. Chế độ báo
cáo:
a) Định kỳ hàng
tháng, quý, hàng năm UBND huyện, thị xã, thành phố lập báo cáo chi tiết về tình
hình hỗ trợ cho ngư dân theo từng loại chính sách và từng đối tượng trên địa
bàn theo Quyết định số: 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008, Quyết định 965/QĐ-TTg ngày
21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ gửi Sở Tài chính, Sở NN&PTNT để Sở
NN&PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Thời gian gửi
báo cáo trước ngày 25 hàng tháng, các Quý chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết
thúc quý, báo cáo hàng năm sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đề nghị UBND các
huyện, thị xã, thành phố; chi cục Bảo vệ nguồn lợi và Thú y thủy sản chỉ đạo
các phòng NN&PTNT, phòng Kinh tế tăng cường công tác Đăng ký, đăng kiểm tàu
cá và đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn triển khai khẩn trương, kịp thời hỗ
trợ ngư dân trong lúc khó khăn nhằm ổn định và phát triển bền vững lực lượng
khai thác thủy sản./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Sở Tài chính (phối hợp);
- Lãnh đạo Sở: Ô Trầm, Ô Tuy, Ô Hùng
- Phòng NN&PTNT, Kinh tế các huyện, TX, TP
- Chi cục BVNL&TYTS.
- Lưu VP, TT BCĐ
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Phi Hùng
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ VỀ DẦU
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn………………………
Tôi tên
là:.........................................................................................................................
Số chứng minh
nhân dân:............................... Ngày cấp.................. Nơi cấp.................
Địa chỉ:.............................................................................................................................
Là chủ tàu có số
đăng
ký:................................................................................................
Công suất máy
chính:......................................................................................................
Nghề khai
thác:.................................................................................................................
Trong thời gian
qua, tàu của tôi đã đánh bắt hải sản (hoặc cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai
thác hải sản) trên biển từ ngày……….. đến ngày ………………………..
Căn cứ theo Quyết
định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
965/QĐ-TTg ngày 21/7/2008, tôi làm đơn này đề nghị được hỗ trợ về dầu đợt …….
năm 2008 với số tiền là:…………………………………
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
Ông
(bà)……………… là chủ tàu số ………… hiện đang cư trú tại địa phương và có hoạt động
khai thác hải sản (hoặc dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản) trên biển
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
……,
ngày … tháng … năm ……
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG CHUYẾN BIỂN
Tên tôi là:........................................................................................................................
Chủ tàu khai
thác, dịch vụ khai thác thủy sản:...............................................................
Giấy phép khai
thác thủy sản số:...................................................................................
Địa chỉ thường
trú (xã, phường, thị trấn):............... huyện, thị xã,
TP...........................
Báo cáo hoạt động
chuyến biển từ ngày ….. tháng …. năm 2008 đến ngày …… tháng …… năm 2008.
Ngư trường hoạt
động:...................................................................................................
Loại nghề
chính:...................................................... Sản lượng thủy sản:...................
kg
Sản phẩm tiêu thụ
tại:.......................................... Doanh
thu:................................ đồng.
Nhận định tình
hình nguồn lợi (tốt, trung bình, kém) dự kiến chuyến biển tiếp................
Xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(ký ghi rõ họ tên)
|
Người
báo cáo
(Ký, ghi rõ họ tên)
|