TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84196/CT-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN và thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Hivelab Vina
(Địa chỉ: Ô số 1914-5, tầng 19, Keangnam Hanoi
Landmark Tower, khu E6, khu đô thị mới Cầu Giấy, P. Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội)
MST: 0108412016
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/HV/2018
ngày 27/11/2018 của Công ty TNHH Hivelab Vina (sau đây gọi là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế
TNDN và thuế GTGT đối với dịch vụ thiết kế website. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Nghị Định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Khoản 1, Khoản 10, Điều 3 quy định:
"1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện
hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao
cho đối tượng khác khai thác, sử dụng
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ,
phục Vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì
phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm."
+ Tại Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:
“Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm
1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết
kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm
đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động
gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực kiện các dịch vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm
hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại
dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị bảo hành, bảo trì hoạt động của phần
mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
e) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần
mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
+ Tại Khoản 1, Điều 11 sửa đổi, hổ sung Khoản 1 Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại: địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;... sản xuất sản phẩm phần mềm....”
+ Tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
"1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
"1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này) ”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế.Trường hợp doanh
nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư
mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát
sinh doanh thu."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 21, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
giao công nghệ; chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không
tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng cùng với máy móc,
thiết bị.
Phần mềm máy tính
bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định
của pháp luật..."
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 9 quy định về thuế suất thuế GTGT 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài
các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải
làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
…
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm
(Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC):
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng,
đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao
gồm cả dịch vụ bưu chính
viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện
thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước, ngoài hoặc đưa vào khu
phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá
nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ... ”
- Căn cứ Điều 6, Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày
18/11/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông hướng dẫn việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm:
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất
sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có
thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân; có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần
thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức. doanh nghiệp
sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo
Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp
trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các
công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối
với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy trình
sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư này,
khi tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định tại Điểm a, Khoản này đối với cùng một sản
phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản
6 Điều 5 Thông tư này, khi
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có
các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của quy trình sản xuất sản
phẩm phần mềm quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 5 Điều 5 Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”
- Căn cứ Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông
tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Về nguyên tắc, các hoạt động đáp ứng quy trình, các điều kiện về xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT, Nghị định 71/2007/NĐ-CP và sản phẩm của Công ty sản xuất thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT
thì được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động “Dịch
vụ thiết kế website” thì không được xác định là sản xuất sản phẩm phần mềm, Công ty không được hưởng ưu
đãi thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC đối với thu nhập từ hoạt
động này;
Liên quan, đến thuế suất thuế GTGT, theo trình bày tại
công văn, Công ty TNHH Hivelab Vina thực hiện cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực
phần mềm nếu thuộc quy định tại Khoản 3, Điều 9; Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì
các dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản
21, Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi cung
ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật thì được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện về hợp đồng và hóa đơn theo
quy định tại Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Kiểm tra thuế số 1) để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hivelab
Vina được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|