Công văn 824/TCT-TNCN năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 824/TCT-TNCN |
Ngày ban hành | 10/03/2015 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Tạ Thị Phương Lan |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 824/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Ông
Nguyễn Văn Đểnh
(Đ/c: Xóm 1 - Xuân Lam - Thọ Xuân - Thanh Hóa)
Trả lời đơn thư đề ngày 16/12/2014 của Ông Nguyễn Văn Đểnh kiến nghị Nhà nước thu thuế TNCN đối với lợi tức góp vốn của thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, không được tính giảm trừ gia cảnh là chưa phù hợp, chưa chăm lo đến đời sống của nông dân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn
- Tại điểm c, khoản 3, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
... 3. Thu nhập từ đầu tư vốn
...c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. ”
- Tại khoản 2, 3 Điều 10, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
...2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. ”
- Tại điểm d, khoản 1, Điều Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này. ”
2. Quy định về giảm trừ gia cảnh
Tại khoản 1, Điều 19 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 quy định:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.”
Trong quá trình xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân, Quốc hội và Chính phủ luôn quan tâm và đã có chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân đối với nông dân. Cụ thể tại khoản 5, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã quy định cá nhân được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Trường hợp Ông Đểnh là nông dân nhưng có các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập được miễn thuế nêu trên thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành để bình đẳng với các đối tượng nộp thuế khác trong xã hội. Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên thì khoản thu nhập của Ông Đểnh có được do đầu tư góp vốn vào Quỹ tín dụng nhân dân thuộc diện chịu thuế TNCN. Quỹ tín dụng nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN 5% trước khi chi trả lợi tức cho Ông Đểnh. Việc tính giảm trừ gia cảnh không áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương tiền công và thu nhập từ kinh doanh.
Tổng cục thuế trả lời để ông Nguyễn Văn Đểnh được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |