Công văn 8168/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 8168/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 14/12/2017
Ngày có hiệu lực 14/12/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8168/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Yuan Chang.
(Lô N, KCN Tam Phước, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai)

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Công ty TNHH Yuan Chang và một số doanh nghiệp đề nghị hướng dn xử lý thuế GTGT đã nộp đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (danh sách các doanh nghiệp có vướng mắc kiến nghị kèm theo). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, thì: “Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó”;

Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;

Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, thì: “Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng tr lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan”;

Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, thì: “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trưng hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn”;

Căn cứ điểm d1 khoản 2 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, thì: “Người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư này. Trường hợp đã nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, người nộp thuế được hoàn lại tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư này”;

Theo ớng dẫn tại công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính về hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.

1. Đối với từ khai xuất khẩu trước ngày 01/7/2016.

Trưng hp ngưi nộp thuế đã nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan nhưng chưa được cơ quan Thuế hoàn (hoặc đã nộp Ngân sách Nhà nước số tiền thuế thu hồi theo quyết định truy thu của cơ quan thuế) thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.

Trưng hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan, số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn thì cơ quan thuế không thực hiện thu hi số tiền thuế GTGT đã hoàn.

Trường hợp người nộp thuế đã kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu với cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh lại số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu và không tính tiền chậm nộp trong trường hợp kê khai điều chnh giảm với cơ quan thuế số thuế GTGT đầu vào đã nộp tại khâu nhập khẩu. Người nộp thuế chủ động rà soát số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đã kê khai thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu với cơ quan thuế, số thuế GTGT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế, số thuế GTGT đã nộp theo quyết định thu hồi hoàn của cơ quan thuế, tổng hợp chi tiết đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế GTGT theo trường hợp hoàn nộp thừa thuế GTGT tại khâu nhập khu.

Trên cơ sở kiến nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế đăng ký tờ khai hi quan phối hp với người nộp thuế để xác định chi tiết theo từng tờ khai nhập khẩu về số tiền thuế GTGT đã nộp cho cơ quan hải quan; số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn, số tiền thuế GTGT còn lại chưa được hoàn; số tiền thuế GTGT đề nghị cơ quan hi quan tiếp tục hoàn.

2. Đối với các tờ khai xuất khẩu phát sinh từ ngày 01/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu) thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.

Tổng cục Hải quan thông báo để các doanh nghiệp biết và thực hiện./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Vũ Thị Mai (để b/cáo);

- Vụ CST,Vụ PC;
- Tổng cục Thu
ế;
- Kho bạc Nhà nước;
- Cục Hải quan t
nh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam Ninh;
- Cục Thuế t
nh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam;
- KBNN t
nh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam;
- Các doanh nghiệp (danh sách kèm theo);
- Lưu: VT, TXNK (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

 

DANH SÁCH

DOANH NGHIỆP VƯỚNG MC V THUGTGT ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU Đ SXXK
(Kèm công văn s
ố 8168/TCHQ-TXNK ngày 14/12/2017 của Tổng cục Hải quan)

STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ

1

Công ty TNHH Procter&Gamble Đông Dương

KCN Đồng An, phường Bình Hòa, TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương

2

Công ty TNHH King Jim (Việt Nam)

Lô D-4A-CN&D-4C-CN, KCN Mỹ Phước 3, TX. Bến Cát, tnh Bình Dương

3

Công ty TNHH Dong Jin Leiports Vina

Lô D9-10, đường 5A, KCN Long Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

4

Công ty Dệt Daewon Việt Nam

KCN Nhơn Trạch 1, xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai

5

Công ty TNHH Fuji Seal Việt Nam

Số 5 VSIP II-A, xã Vĩnh Tân, TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

6

Công ty TNHH Honda Lock Việt Nam

KCN Đồng Văn, xã Bạch Thượng, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

7

Công ty TNHH Mao Bo Việt Nam

Đường số 3, Tam An, Long Thành, Đồng Nai

8

Công ty TNHH MTV Perrin Việt Nam

109 Đường số 7, Long Bình, TP. Biên Hòa, Đồng Nai