TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79762/CT-TTHT
V/v kê khai thuế nhà thầu đối với cá
nhân người nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2019
|
Kính
gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu
chuyển số 778/PC-TCT ngày 30/9/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả
Nguyễn Thị Loan (mã câu hỏi: 260919-9 ngày 30/9/2019 (sau đây gọi là “Độc giả”)
do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến hỏi về thuế nhà thầu đối với
cá nhân người nước ngoài, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số
07/2017/QH 14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội:
+ Tại Điều 2 quy định:
“7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận
công nghệ.
...9. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.”
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng công
nghệ được chuyển giao:
“1.
Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng
sau đây:
a) Bí quyết
kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
b) Phương án, quy trình công nghệ;
giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính,
thông tin dữ liệu;.
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất,
đổi mới công nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một
trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Chương 1 Nghị
định 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định:
“1. Thương
nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân.
+ Tại Điều 1 quy định về Người nộp
thuế (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC):
“Điều 1. Người nộp thuế
Người
nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
…”
+ Tại Điều 2 quy định các khoản chịu
thuế TNCN:
“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh
hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không
bằng tiền.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định đối với
trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ
thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
tra thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư
trú
Tổ chức,
cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập,
số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
…”
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào
thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản
cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
(đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam
từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế
toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế)
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d,
khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân...”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế:
“1.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư
này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1
Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống.”
+ Tại Điều 3 quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần
phát sinh:
“1. Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt
Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không
có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác
kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá
nhân.
...b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá
nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập
cá nhân là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm
dương lịch.
...b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh
thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân nộp thuê từng lần phát sinh áp dụng như đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
…”
+ Tại Điểm b.1
Khoản 2 Điều 2 và Điểm 2 Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh
thu bao gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ
thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
…
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
…”
“Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ
bản; Các dịch vụ khác thuế suất tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5%, thuế suất thuế TNCN là 2%”
+ Tại Điều 7 quy định khai thuế, nộp
thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh khai
thuế giá trị giá tăng; thuế thu nhập cá nhân theo từng
lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương
lịch trên 100 triệu đồng.
...2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng
lần phát sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chúng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu
là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá
nhân tự sản xuất,...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh
theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ
chức kê khai thuế, nộp
thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo tờ khai số 01/CNKD kèm theo Phụ mẫu số 01-1/BK-CNKD
ban hành kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
…”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa
vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng
áp dụng:
“1. Tổ
chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở
thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại việt Nam; cá nhân nước
ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư
trú tại Việt Nam (sau đây gọi chưng là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng; thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà
thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 2, Điều 5 quy định các loại
thuế áp dụng:
“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT
theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân TNCN) theo pháp luật về
thuế TNCN”.
+ Tại Điều 8 Mục 2 Chương II quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, TNDN theo
phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê
khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu
thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư
trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có
hiệu lực;
3. Áp
dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 Mục 3 Chương II quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện
nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục
3 Chương II”.
+ Tại Điểm a Khoản
2 Điều 12 Mục 3 quy định thuế GTGT:
“a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
- Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là 5%”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội hướng dẫn độc giả về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp cá nhân người nước ngoài
ký hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới với Công ty độc giả
thì:
+ Nếu cá nhân nước
ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của cá nhân chịu thuế
nhà thầu đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty độc giả có trách nhiệm khấu trừ
và khai thay, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh người nước
ngoài theo mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
+ Nếu cá nhân nước
ngoài không phải là thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu
nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty độc giả có trách
nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu
là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng
đáp ứng là hợp đồng lao động.
Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải
có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ
chứng minh là thương nhân được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài
liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-NG
ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự hợp pháp hóa
lãnh sự.
Trường hợp cụ thể, đề nghị Công ty độc
giả cung cấp hồ sơ, tài liệu cụ thể và liên hệ với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp
để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc
giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT. TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|