Công văn 67070/CT-TTHT năm 2019 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 67070/CT-TTHT
Ngày ban hành 26/08/2019
Ngày có hiệu lực 26/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67070/CT-TTHT
V/v thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Liên danh trường đại học Gachon, Công ty Sunjin E&A, Trường Đại học Yeungnam Hàn Quốc - Thầu chính Dịch vụ Tư vấn Thiết kế cơ bản và chi tiết & Hỗ trợ đấu thầu và Giám sát xây dựng Trường Đại học Dược Hà Nội
(Đ/c: Phòng 806 Tòa nhà Charmvit Tower, số 117 Trần Duy Hưng, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, TP Nội - MST: 0107902748)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 08072019/CHP đề ngày 08/7/2019 (nhận ngày 15/7/2019) của Liên danh trường đại học Gachon, Công ty Sunjin E&A, Trường Đại học Yeungnam Hàn Quốc - Thầu chính Dịch vụ Tư vấn Thiết kế cơ bản và chi tiết & Hỗ trợ đấu thầu và Giám sát xây dựng Trường Đại học Dược Hà Nội (sau đây gọi là Liên danh nhà thầu) hỏi về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Khoản 1 Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu....”

+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê khai):

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

+ Tại Điều 9, Điều 10 quy định về thuế GTGT và thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.

+ Tại Điều 11, Mục 3, Chương II quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

+ Tại Điều 14, Mục 4 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:

“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại Khoản 1, Điều 11 quy định về cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng như sau:

“Điều 11 Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác…

+ Tại Khoản 1, Điều 12 quy định về bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:

“1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này....”

- Căn cứ Khoản 40, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 74 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính Phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017) quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài như sau:

“40. Sửa đổi bổ sung khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài...

2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:

[...]