Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
Số hiệu | 7711TC/TCT |
Ngày ban hành | 13/07/2004 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2004 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Đầu tư,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7711 TC/TCT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2004 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ. |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại chỉ thị số 17/2004/CT-TTg ngày 24/5/2004 về việc đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); nhằm thực hiện tốt các quy định về quản lý nguồn vốn ODA, chính sách thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các dự án ODA, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau:
1. Về việc lập kế hoạch tài chính:
1.1. Khi lập kế hoạch tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 17/3/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các chủ dự án phải tính đủ các khoản thuế phát sinh đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ mua trong nước để thực hiện dự án. Các loại thuế cần lưu ý khi lập kế hoạch tài chính bao gồm:
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng nhập khẩu (kể cả trường hợp chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hoặc nhà thầu nhập khẩu nhưng chủ dự án cam kết trả thuế ở khâu nhập khẩu).
- Thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam.
- Riêng đối với các khoản thuế trực thu như thế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của nhà thầu và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của các cá nhân làm việc cho nhà thầu là các khoản thu đối với các đối tượng có thu nhập. Vì vậy, về nguyên tắc các khoản thuế nêu trên sẽ được kết cấu trong giá thầu của các nhà thầu hoặc chi phí tiền lương trả cho các cá nhân.
1.2. Khi phê duyệt dự án ODA, hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu, các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các chủ dự án phải tính đủ các khoản thuế theo quy định của Luật thuế hiện hành, phát sinh trong quá trình thực hiện của toàn bộ dự án để tính vào kế hoạch tài chính của dự án và kế hoạch vốn đối ứng. Hàng năm, chủ dự án phải tính số thuế phát sinh trong năm để lập vốn đối ứng.
Đối với các dự án sử dụng vốn ODA được NSNN cấp phát (bao gồm dự án được NSNN cấp phát toàn bộ; dự án được NSNN cấp phát một phần, một phần cho vay lại nhưng được phê duyệt trước ngày 29/5/2001- là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức có hiệu lực thi hành), căn cứ hướng dẫn tại công văn này, các chủ dự án ký hợp đồng theo giá hợp đồng bao gồm GTGT và chủ động lập kế hoạch vốn đối ứng để có nguồn trả thuế GTGT nhằm giảm bớt các thủ tục như hoàn thuế GTGT, ghi tăng vốn NSNN cấp đối với số thuế GTGT được hoàn (kể cả số thuế nhà thầu chính được hoàn), tránh tình trạng phản ánh không chính xác giá trị vốn của dự án và gây thất thoát tiền vốn của NSNN.
2. Hoàn thuế GTGT:
Việc hoàn thuế GTGT đối với các dự án ODA viện trợ không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 3, Mục IV, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án ODA, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/TT-BTC ngày 10.12.2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn bổ sung dưới đây:
2.1. Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát, chủ dự án phải xác định đúng đối tượng được hoàn thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT trên cơ sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành; nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
2.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký mã số thuế để hoàn thuế GTGT thực hiện theo văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế.
Trường hợp trong thời gian đầu thực hiện dự án, do một số nguyên nhân khách quan, chủ dự án chưa đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế nhưng có mua một số hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ ghi trên các hoá đơn chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có tên người mua là dự án hoặc chủ dự án và đầy đủ nội dung khác của hoá đơn sẽ được hoàn lại nếu chủ dự án cam kết hàng hoá, dịch vụ mua vào để sử dụng cho dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu xác minh bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ đã kê khai nộp thuế đối với các hoá đơn nêu trên. Kể từ lần hoàn thuế tiếp theo, chủ dự án phải thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 và Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
2.3. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục II, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
- Khi nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho cơ quan thuế, các chủ dự án phải gửi kèm xác nhận của Kho bạc Nhà nước về việc không được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT.
- Đối với dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát, hồ sơ hoàn thuế GTGT cho nhà thầu chính phải có xác nhận hoàn thuế GTGT của chủ dự án như hướng dẫn tại công văn số 06 TC/TCT ngày 2/1/2004 của Bộ Tài chính.
2.4. Thời hạn kê khai để hoàn thuế GTGT: Hàng tháng, Chủ dự án hoặc nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải kê khai khoản thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thực hiện các dự án ODA hoặc phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng ký giữa chủ dự án và các nhà thầu chính. Trường hợp hoá đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai vào các tháng tiếp theo sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Các hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm (quá thời hạn 3 tháng) sẽ không được hoàn thuế GTGT mà tính vào chi phí đầu tư của các dự án hoặc chi phí kinh doanh của nhà thầu.
2.5. Trường hợp chủ dự án đã được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì chủ dự án không được hoàn thuế GTGT. Trường hợp đã được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT nhưng đã làm thủ tục và đã được hoàn thuế GTGT thì chủ dự án phải nộp lại NSNN số thuế GTGT đã được hoàn theo hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài chính, Cơ quan thuế khi kiểm tra xác định số thuế GTGT được hoàn của chủ dự án phải kiểm tra việc NSNN cấp vốn cho chủ dự án căn cứ theo Xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
Các Cục thuế địa phương gửi danh sách của các chủ dự án, nhà thầu chính đã được hoàn thuế GTGT theo mẫu đính kèm công văn này tới cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp và cơ quan Kho bạc Nhà nước trung ương. Căn cứ danh sách đối tượng được hoàn thuế GTGT, cơ quan Kho bạc Nhà nước rà soát, đối chiếu và xác định số thuế GTGT chủ dự án phải nộp lại NSNN, đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan yêu cầu chủ dự án nộp lại NSNN như hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC.
2.6. Đối với các dự án ODA vay được NSNN cấp phát, việc hạch toán vốn của dự án được xác định như sau:
- Đối với dự án đã được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì giá trị vốn của dự án là giá bao gồm thuế GTGT.
- Đối với dự án không được cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì giá trị vốn của dự án là giá trị không bao gồm thuế GTGT và số thuế GTGT được hoàn (kể cả số thuế nhà thầu chính được hoàn).
Đối với những dự án đã được hoàn thuế GTGT nhưng chủ dự án chưa làm thủ tục ghi tăng vốn NSNN cấp phát như hướng dẫn tại Thông tư số 42/2001/TT-BTC thì chủ dự án phải lập bảng kê tổng hợp toàn bộ số thuế GTGT đã được hoàn, bản sao các quyết định hoàn thuế gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) để làm thủ tục ghi tăng vốn NSNN cấp phát.
2.7. Quyết định hoàn thuế GTGT thực hiện theo mẫu số 13/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Đối với dự án ODA vay được NSNN cấp phát, khi ban hành Quyết định hoàn thuế GTGT, Cục thuế phải gửi thêm 1 bản Quyết định hoàn thuế GTGT đối với dự án (kể cả trường hợp hoàn thuế GTGT cho nhà thầu chính) cho chủ dự án và Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) để thực hiện ghi tăng vốn đầu tư cho dự án theo hướng dẫn tại Thông tư 42/2001/TT-BTC.
2.8. Các dự án sử dụng vốn ODA vay được NSNN cho vay lại, kể cả các dự án được NSNN cấp phát một phần, một phần cho vay lại được phê duyệt từ ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh trong quá trình thực hiện dự án theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 và Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.