Thông tư 52/2000/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 52/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 05/06/2000
Ngày có hiệu lực 20/06/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 52/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52 /2000/TT-BTC NGÀY 5 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ Luật thuế, pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 211/1998/QĐ-TTG ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với các chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt nam (dưới đây gọi tắt là Chuyên gia nước ngoài) quy định tại Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. MIỄN THUẾ, LỆ PHÍ ĐỐI VỚI CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI

Chuyên gia nước ngoài được miễn nộp các loại thuế, lệ phí dưới đây:

1. Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân của Chuyên gia nước ngoài và người thân theo định mức qui định tại Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/9/1999 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh.

2. Đối với Chuyên gia nước ngoài được phép lưu trú tại Việt nam từ 183 ngày trở lên:

2.1. Được miễn nộp thuế nhập khẩu đối với:

- Hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục từ điểm 2 đến điểm 16 của Phụ lục số II đính kèm Quy chế chuyên gia nước ngoài (chỉ miễn thuế lần đầu nhập khẩu).

- 01 ô tô từ 12 chỗ ngồi trở xuống và 01xe gắn máy dưới 175 cm3 tạm nhập khẩu.

- 01 ô tô từ 12 chỗ ngồi trở xuống và 01 xe gắn máy dưới 175 cm3 tạm nhập khẩu để thay thế ô tô, xe máy tạm nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp bị tai nạn, hư hỏng không thể sửa chữa được, bị mất không do lỗi của Chuyên gia nước ngoài hoặc trong trường hợp Chuyên gia nước ngoài được phép lưu trú tại Việt Nam từ năm thứ 4 trở đi.

2.2. Được miễn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nêu tại điểm 2.1, Mục I Thông tư này.

2.3. Không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, nêu tại điểm 2.1, Mục I Thông tư này.

2.4. Được miễn nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đối với tài sản là ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu nêu tại điểm 2.1, Mục I Thông tư này.

3. Được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của Chuyên gia nước ngoài và người thân từ việc thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam, trong thời gian làm việc ở Việt Nam.

II. HỒ SƠ,THỦ TỤC MIỄN THUẾ, LỆ PHÍ

1. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hành lý cá nhân:

Cơ quan Hải quan nơi Chuyên gia nước ngoài và người thân làm thủ tục nhập khẩu thực hiện các ưu đãi miễn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT đối với hàng hoá là hành lý cá nhân như hướng dẫn tại Thông tư số 07/1998/TT-TCHQ ngày 14/10/1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/CP, Nghị định số 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh và Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu của Chuyên gia nước ngoài được phép lưu trú tại Việt nam từ 183 ngày trở lên nêu tại điểm 2, mục I Thông tư này:

2.1. Chuyên gia nước ngoài phải xuất trình với cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu hồ sơ để không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế giá trị gia tăng bao gồm:

- Công văn của cơ quan chủ quản dự án đề nghị không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu của Chuyên gia nước ngoài;

- Xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện chương trình, dự án ODA, trong đó: nêu rõ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn lưu trú tại Việt nam, thu nhập từ việc thực hiện chương trình dự án tại Việt nam, danh sách người thân đi kèm ... (bản sao có đóng dấu của cơ quan chủ quản dự án);

- Biên bản hoặc xác nhận của cơ quan công an hoặc cơ quan bảo hiểm nơi xảy ra tai nạn hoặc mất cắp xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu không phải nộp thuế - bản sao có đóng dấu của cơ quan chủ quản dự án (áp dụng đối với trường hợp ô tô tạm nhập khẩu không phải nộp thuế bị mất cắp hoặc hư hỏng không sửa chữa được).

- Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của hàng hoá nhập khẩu.

Cơ quan Hải quan nơi chuyên gia nước ngoài làm thủ tục nhập khẩu thực hiện không thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và ghi rõ tại Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu " hàng hoá được miễn thuế theo Quy chế chuyên gia nước ngoài"

2.2. Hồ sơ xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đặt trụ sở của cơ quan thực hiện dự án để không phải nộp lệ phí trước bạ giống như hồ sơ xuất trình với cơ quan Hải quan nêu tại điểm 2.1 Mục II Thông tư này và bổ sung Giấy phép tạm nhập khẩu tái xuất khẩu đối với ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu do cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cấp.

Cơ quan thuế thực hiện không thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy của Chuyên gia nước ngoài và ghi rõ lý do không thu thuế trước bạ tại Tờ khai lệ phí trước bạ: "Đối tượng được miễn nộp lệ phí trước bạ theo Quy chế chuyên gia nước ngoài".

3.Đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án tại Việt Nam:

[...]